Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Cánh cửa hẹp cho vật liệu xây dựng không nung

15/05/2020 1:06:02 PM

Tròn 10 năm kể từ khi Chính phủ ban hành Quyết định số 567/2010/QĐ-TTg về Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 nhưng đến nay, việc làm thế nào để đưa vật liệu xây dựng không nung xâm nhập thị trường vẫn là bài toán làm “đau đầu” cả cơ quan quản lý và doanh nghiệp.

Lo ngại khi sử dụng

KTS Trần Huy Hoàng, Văn phòng KTS Trần Hoàng cho biết, khi Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD quy định về việc sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng, những công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách đã được sử dụng vật liệu này nhiều hơn. Nhưng trong quá trình triển khai thi công và nghiệm thu đã xảy ra không ít sự cố.

Ví như, hồi tháng 7/2019, công trình điểm trường Mầm non Hà Vàng (xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình) được xây mới, đang giai đoạn hoàn thiện, xuất hiện các vết nứt. Công trình này có tổng mức đầu tư gần 8 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách. Hay trước đó, cuối năm 2018, dư luận dấy lên lo ngại về chất lượng xây dựng trường THCS Cao Bá Quát, xã Vĩnh Thái (TP Nha Trang, Khánh Hoà). Công trình được xây mới bằng vốn ngân sách với tổng kinh phí hơn 28,7 tỷ đồng, vừa bàn giao được 3 tháng đã xuất hiện nhiều vết nứt, nền có dấu hiệu lún. Cả hai công trình này đều có sử dụng vật liệu xây dựng không nung.


Theo Giám đốc Công ty phụ kiện công nghiệp Phương Đông Nguyễn Công Thụy, thời gian qua, đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư công nghệ và nghiên cứu để sản xuất vật liệu xây dựng không nung, song loại vật liệu này chưa được người tiêu dùng nhiệt tình đón nhận. Nguyên nhân do đây là loại sản phẩm mới, chưa có thời gian kiểm chứng; quá trình sản xuất không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng. Nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng không nung sử dụng công nghệ lạc hậu, theo hướng thủ công tự phát, chất lượng sản phẩm không bảo đảm. Cơ quan quản lý chưa chặt chẽ trong việc kiểm tra, xử lý, làm ảnh hưởng đến chất lượng và yêu cầu kỹ thuật của công trình, khiến cho người tiêu dùng lo ngại, ông Thụy nhìn nhận.
 
Một trong những nguyên nhân khiến cho vật liệu xây dựng không nung chưa thể cạnh tranh trên thị trường do việc triển khai thực hiện của các địa phương chưa nghiêm túc, công tác kiểm tra, giám sát hạn chế. Thậm chí có những địa phương chưa thực sự quan tâm hoặc thiếu giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung cho công trình xây dựng trên địa bàn.
 
Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng Phạm Văn Bắc
 

Hoàn chỉnh công nghệ sản xuất

Thông tư số 13/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định, công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước ngoài ngân sách, doanh nghiệp có vốn Nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây dựng không nung với tỷ lệ như sau: TP Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là 100%; các khu đô thị từ loại III trở lên thuộc đồng bằng trung du Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tối thiểu 90%; khu vực còn lại tối thiểu 70%; đô thị từ loại III trở lên thuộc các tỉnh còn lại tối thiểu 70%; tại các khu vực khác tối thiểu 50%.

Tuy vậy, qua kiểm tra của Bộ Xây dựng cho thấy, nhiều địa phương chưa đạt tỷ lệ này. Phó Giám đốc Sở Xây dựng Hải Dương Trịnh Nam Hưng cho biết, giá thành gạch đặc không nung cao hơn gạch đặc nung có kích thước tương tự từ 20 - 30%, trọng lượng khối xây lớn hơn dẫn đến phát sinh chi phí đầu tư. Vì vậy, tỷ lệ sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế, ông Hưng cho hay.

Phó Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam Trần Xuân Đính đánh giá, hiện nay, nhận thức của người tiêu dùng về vật liệu xây dựng không nungchưa đầy đủ trong khi doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong sản xuất. Vì vậy, để thúc đẩy sử dụng loại sản phẩm này cần phải hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn thi công và định mức xây dựng. Các địa phương phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng không nung.

Để vật liệu xây dựng không nung tìm được chỗ đứng trên thị trường, Phó Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam khẳng định, quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ để khắc phục nhược điểm của sản phẩm khi sản xuất, nhằm mang lại niềm tin cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các địa phương cần thực hiện nghiêm túc lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

ximang.vn (TH/ KTĐT)

 

Các tin khác:

Quảng Ninh: Sản xuất gạch không nung và lợi ích về môi trường ()

Hiệu quả của Chương trình phát triển vật liệu xây không nung trên cả nước đến năm 2020 ()

Bắc Kạn: Vật liệu không nung khó tiêu thụ do nguồn cung dư thừa ()

Bắc Giang: Vật liệu không nung vẫn khó tìm đầu ra ()

TP.HCM khuyến khích doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không nung ()

Chú trọng phát triển vật liệu xây dựng xanh thân thiện với môi trường ()

Những giải pháp công nghệ cao thay thế vật liệu truyền thống ()

Thúc đẩy sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường ()

Hiệu quả của việc sản xuất và sử dụng tấm tường Acotec - Vật liệu xanh (P2) ()

Hiệu quả của việc sản xuất và sử dụng tấm tường Acotec - Vật liệu xanh (P1) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?