Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Năng suất xanh

Sản xuất VLXD từ tro xỉ - Một giải pháp nhiều lợi ích

30/05/2019 2:40:14 PM

Quảng Ninh hiện có 7 nhà máy nhiệt điện, với tổng công suất phát điện là 5.450MW, hằng năm, các nhà máy nhiệt điện này sẽ thải ra khoảng 5 triệu tấn tro, xỉ. Trước đây số tro, xỉ đó hầu như đều bỏ đi và các nhà máy nhiệt điện luôn phải đối mặt với một vấn đề nan giải là tìm quỹ đất để đổ thải.

Trong một lần làm việc tại Công ty CP Nhiệt điện Đông Triều, ông Vũ Thanh Tuyền, Giám đốc Công ty TNHH Xây dựng Thanh Tuyền (Công ty Thanh Tuyền) đã nghe giám đốc nhà máy điện “than thở” về tình trạng thiếu quỹ đất đổ tro xỉ và nuối tiếc vì chưa tìm ra giải pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn phế thải này.

Mang trong mình nỗi trăn trở của người bạn, ông Tuyền đã bỏ thời gian tìm tòi, nghiên cứu về tro xỉ và công nghệ làm gạch không nung từ nguồn phế thải của các nhà máy nhiệt điện. Ông đã lặn lội sang Nhật Bản để học hỏi, tìm công nghệ phù hợp sản xuất gạch không nung từ tro, xỉ. Qua quá trình tìm hiểu ông Tuyền nhận thấy tro, xỉ thải nếu làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) có cường độ chịu lực cao, khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm tốt.

Năm 2017, Công ty TNHH Xây dựng Thanh Tuyền nghiên cứu thành công việc đưa tro, xỉ vào sản xuất VLXD không nung, đạt tiêu chuẩn QCVN 16:2014. Từ đó đến nay, Công ty đã sản xuất trên 100 loại sản phẩm mẫu mã khác nhau từ vật liệu tro xỉ, tro bay, sản phẩm được tiêu thụ tại 63 tỉnh thành và 14 nước trên thế giới đem lại cho công ty doanh thu năm 2018 là 15 tỷ đồng, 5 tháng đầu năm 2019 là 10 tỷ đồng. Hiện nay, nhà máy gạch ngói không nung Thanh Tuyền được quản lý và vận hành theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, các dòng sản phẩm của nhà máy được kiểm định phù hợp với các TCVN và các tiêu chuẩn nước ngoài như: JIS A5402:2002 đối với ngói màu, TCVN 7744:2013 gạch terrazzo, QCVN 16:2014/BXD gạch không nung.

Hiệu quả từ gạch không nung sử dụng nguyên liệu từ tro xỉ thực sự mang đến những lợi ích lớn về kinh tế, môi trường và bảo vệ tài nguyên. Chỉ riêng với Công ty Thanh Tuyền, trong năm 2018, công ty đã sử dụng được trên 360.000 tấn tro xỉ và năm 2019 này dự kiến sẽ sử dụng trên 600.000 tấn, giải quyết được vấn đề tồn đọng tro, xỉ trên địa bàn. Theo các chuyên gia đánh giá, nếu các sản phẩm gạch không nung khác được sản xuất từ mạt đá (nguồn nguyên liệu hữu hạn và xi măng) thì gạch không nung của Công ty Thanh Tuyền sử dụng xỉ thải, tro bay được thải ra trong quá trình hoạt động của Nhà máy Nhiệt điện. Theo tính toán của giới chuyên môn, 1 nhà máy nhiệt điện công suất 1.200MW vận hành trong 5 năm cần 30ha để chôn lấp 5 triệu tấn tro, xỉ. Như vậy, với công suất của các nhà máy nhiệt điện than hiện nay, đến năm 2020 ước phải cần đến hàng ngàn ha đất để phục vụ chôn lấp tro xỉ. Chưa kể chi phí tiền sử dụng đất, chi phí làm bãi chôn lấp, chi phí xử lý tro, xỉ, vận hành bãi… sẽ tiêu tốn mỗi năm hàng tỷ đồng. Như vậy, với sản lượng trên 60 triệu viên gạch quy tiêu chuẩn/năm, việc áp dụng dây chuyền sản xuất từ vật liệu không nung của nhà máy này đã tiết kiệm trên 200.000m3 đất sét và hàng vạn tấn than phục vụ cho hoạt động sản xuất.

Tại một cuộc hội thảo của ngành xây dựng về VLXD, lãnh đạo Bộ Xây dựng đã khẳng định, việc nghiên cứu phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu tại chỗ, nhất là xỉ thải nhiệt điện làm VLXD là thiết thực, ý nghĩa, góp phần tiết kiệm tài nguyên, đất đai, bảo vệ môi trường, tạo việc làm, bảo đảm nguồn cung VLXD thay thế các VLXD thiếu hụt tại địa phương và tăng hiệu quả kinh tế từ các dự án đầu tư xây dựng. Trong bối cảnh hiện nay, đây là định hướng phù hợp nhằm tiết kiệm các nguồn tài nguyên khoáng sản hữu hạn.


Bãi thải tro xỉ của Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương 1.

 
Trong bối cảnh hiện nay, khi tài nguyên ngày càng hạn hẹp, ô nhiễm môi trường đang gây áp lực nặng nề lên nền kinh tế thì các giải pháp sử dụng năng lượng tái tạo, nguyên liệu thân thiện với môi trường là một cứu cánh. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã rất quan tâm đến sản phẩm không nung của Thanh Tuyền. Sản phẩm ốp lát của Thanh Tuyền đã chinh phục được thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Dubai. Theo ông Tuyền, bên cạnh chất lượng tốt, mẫu mã đẹp còn là vì họ rất chú trọng đến các sản phẩm không gây tác động xấu đến môi trường.

Còn ở nước ta, tuy sản phẩm không nung đã chứng minh được tính ưu việt, đã được công nhận về chất lượng nhưng hiện nay việc tiêu thụ vẫn còn khó khăn, do đó nhiều doanh nghiệp không mặn mà với đầu tư sản xuất. Muốn thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia sản phẩm không nung, theo ông Tuyền cần có chính sách hỗ trợ tổng thể cho doanh nghiệp, từ quản lý, vận chuyển, sử dụng và tiêu thụ tro - xỉ nhiệt điện, cho đến các ưu đãi về thuế, tín dụng, kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng sản phẩm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền... Đồng thời phải tăng cường thông tin, quảng bá mạnh mẽ cho loại hình sản phẩm này và coi việc sử dụng nó chính là góp phần bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

ximang.vn (TH/ Báo Quảng Ninh)

 

Các tin khác:

Quảng Bình: Quy hoạch vật liệu xây dựng gắn liền với phát triển bền vững ()

Vicem Hoàng Thạch hướng tới sản xuất sạch hơn ()

Vật liệu siêu nhẹ - Lợi ích và các vấn đề đặt ra ()

Xu hướng sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng hiện đại ()

Vật liệu xây dựng xanh lên ngôi ()

Vật liệu xây dựng từ tro xỉ - Giải pháp bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế ()

9 vật liệu xây dựng tái chế hoàn toàn từ chất thải ()

Xi măng Đồng Lâm hướng đến sản xuất sản phẩm xi măng xanh ()

Thúc đẩy việc sử dụng tro, xỉ làm vật liệu xây dựng ()

Vật liệu xây dựng có thể làm từ chất thải của con người ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?