Theo phân tích nhu cầu sử dụng vôi của các ngành trong nền kinh tế và căn cứ quy hoạch phát triển của các ngành kinh tế giai đoạn 2015 đến 2030, có thể dự báo nhu cầu sử dụng vôi trong giai đoạn 2015 đến 2030 như sau:
Luyện kim
Trên cơ sở gia tăng nhu cầu thép cho nền kinh tế, ngành thép Việt Nam sẽ được phát triển theo định hướng ban đầu là thay thế nhập khẩu (ít nhất là đến năm 2020). Vì vậy ngành luyện kim trong thời gian tới sẽ có bước phát triển mạnh mẽ tới năm 2025, Việt nam sẽ đạt sản lượng 10 - 12 triệu tấn gang và 12 - 15 triệu tấn thép.
Dự báo nhu cầu vôi cho công nghiệp luyện kim
STT | Ngành công nghiệp |
Dự kiến sản lượng (tr.tấn/năm) |
ĐM (kg vôi/tấn) |
Nhu cầu vôi (1000 tấn) |
||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |||
1 | Gang | 5 - 5,8 | 8 - 9 | 170 | 918 | 1.445 |
2 | Phôi thép | 6 - 8 | 9 - 11 | 17 | 119 | 170 |
3 | Alumin | 2,7 - 3,7 | 7,1 - 8,1 | 100 | 320 | 760 |
Tổng cộng | 1.357 | 2.375 |
Xây dựng và sản xuất VLXD
Chương trình phát triển gạch không nung tại Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010, do đó nhu cầu vôi cho lĩnh vực này được tính như sau:
Dự báo nhu cầu vôi cho xây dựng và sản xuất VLXD
STT | Ngành công nghiệp |
Dự kiến sản lượng (tr.tấn/năm) |
ĐM (kg vôi/tấn) |
Nhu cầu vôi (1000 tấn) |
||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |||
1 | ACC | 1,4 | 3,7 | 110 | 154 | 407 |
Tổng cộng | 1,4 | 3,7 | 154 | 407 |
Nhưng trên thực tế, việc tiêu thụ, sử dụng vật liệu không nung vào các công trình xây dựng còn rất hạn chế, không tương xứng với năng lực đã được đầu tư, chỉ chiếm khoảng 50%. Riêng bê tông nhẹ chỉ khai thác dưới 15% công suất. Năm 2013 chỉ có 3 nhà máy khai thác được trên 50% công suât (Công ty CP gạch khối Tân Kỷ Nguyên E – Block, Công ty CP Vương Hải V- Block, Công ty CP Bê tông khí Viglacera). Năm 2013 xuất khẩu được 110.000 m3. Một số công ty đã phải dừng sản xuất (Công ty VLXD Vĩnh Đức, Công ty CP Sông Đà – Cao Cường, Công ty CP VINEMA, công ty TNHH Trường Hải), các công ty khác sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng, lo giải phóng hàng tồn kho từ trước.
(Đơn vị: 1.000 m3)
Năm | Công suất thiết kế | Sản lượng | Tiêu thụ nội địa | Xuất khẩu | Tồn kho |
2010 | 700 | 37 | 14 | - | 23 |
2011 | 1.300 | 131 | 82 | 1 | 48 |
2012 | 1.500 | 165 | 71 | 70 | 24 |
2013 | 1.950 | 220 | 108 | 107,5 | 4,5 |
(Nguồn số liệu: Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam)
Dựa vào đó nhu cầu vôi cho ngành này như sau:
STT | Ngành công nghiệp |
Dự kiến sản lượng (tr.tấn/năm) |
ĐM (kg vôi/tấn) |
Nhu cầu vôi (1000 tấn) |
||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |||
1 | Bột giấy | 3,15 | 3,505 | 250 | 787 | 876 |
2 | Giấy | 5,4 | 5,8 | |||
Tổng cộng | 787 | 876 |
Công nghiệp mía đường
Theo quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 trong đó năm 2015 sản lượng đường đạt khoảng 1.967 nghìn tấn và cho đến năm 2020 sản lượng đạt khoảng 2.416 nghìn tấn.
Dự báo nhu cầu vôi cho công nghiệp mía đường
STT | Ngành công nghiệp |
Dự kiến sản lượng |
Định mức | Nhu cầu vôi (1000 tấn) |
||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |||
1 | Sản xuất đường | 1.967 tr.tấn | 2.416 tr.tấn | 10kg/ tấn | 20 | 24 |
2 | Cải tạo đất trồng mía | 250.000 ha | 300.000 ha | 3tấn/ ha | 60 | 80 |
Tổng cộng | 80 | 104 |
Sản xuất nông nghiệp
Theo quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 3/3/2011 định hướng ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2015 diện tích đưa vào nuôi trồng thủy sản là 1,1 triệu ha và đến năm 2020 là 1,2 triệu ha.
Dự báo nhu cầu vôi cho nông nghiệp
STT | Ngành nông nghiệp |
Dự kiến diện tích (tr.ha) |
Định mức (tấn vôi/tấn) |
Nhu cầu vôi (1000 tấn) |
||
2015 | 2020 | 2015 | 2020 | |||
1 | Cải tạo đất | 2,4 | 2,4 | 0,2 - 0,3 | 600 | 600 |
2 | Nuôi thủy sản | 1,1 | 1,2 | 0,4 - 0,6 | 550 | 600 |
Tổng cộng | 1.150 | 1.200 |
Thu hồi chất thải từ các nhà máy nhiệt điện
Theo quyết định 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020. Dự kiến đến năm 2020 công suất nhiệt điện chạy than khoảng 36.000MW sẽ tiêu thụ khoảng 67,3 triệu tấn than. Với khối lượng đó, nếu tất cả các nhà máy đốt than đều lắp đặt hệ thống khử acid sulphuric thì mỗi năm có thể thu hồi 4-5 triệu tấn thạch cao thương phẩm tốt tương đương với lượng vôi sử dụng khoảng 100 – 150 ngàn tấn.
Nhu cầu khác
Vôi còn được sử dụng trong xử lý khí thải, xử lý nước thải sinh hoạt công nghiệp, khử trùng trại chăn nuôi, dịch bệnh chỉ chiếm 3% tổng nhu cầu nêu trên.
Dự báo nhu cầu xuất khẩu từ nay đến năm 2020 và 2025
Hiện nay vôi được đẩy mạnh cho nhu cầu xuất khẩu. Năm 2012 cả nước xuất khẩu trên 2 triệu tấn cho thấy thị trường xuất khẩu cho ngành vôi vẫn đầy tiềm năng. Tuy nhiên đây cũng chỉ là giá trị tăng đột biến nên giả sử đến năm 2020 cũng chỉ đạt mức 2,5 triệu tấn và đến năm 2025 cũng vậy.
Qua các phân tích đánh giá sơ bộ ở trên, có thể thấy rõ trong giai đoạn phát triển kinh tế tiếp theo của Việt Nam, vôi công nghiệp là một sản phẩm thiết yếu, quan trọng, hỗ trợ cho các ngành công nghiệp khác phát triển. Các nhà máy, chủ đầu tư có ưu thế về nguyên liệu, công nghệ, thiết bị... cần có những bước chuẩn bị, để sẵn sàng đầu tư, gia nhập thị trường.
ximang.vn (TH)