Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chuyên đề xi măng

Xu hướng sử dụng kính xây dựng các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận (P2)

29/03/2021 9:59:33 AM

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá xu hướng sử dụng kính xây dựng của các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận ở Việt Nam. Đa số các thương hiệu được mua và sử dụng hiện tại vẫn là các thương hiệu của Việt Nam, sản phẩm kính được sử dụng hiện tại cũng được đánh giá tốt cả về chất lượng sản phẩm, giá và dịch vụ hỗ trợ đi kèm. Tuy nhiên, một số thương hiệu nước ngoài cũng đang có lợi thế lớn (như Euro Windows), kính Trung Quốc, Đài Loan… tạo sức cạnh tranh không nhỏ với các thương hiệu của Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của kính xây dựng Việt Nam.

>> Xu hướng sử dụng kính xây dựng các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận (P1)
>> Xu hướng sử dụng kính xây dựng các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận (P3)
>> Xu hướng sử dụng kính xây dựng các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận (P4)


2. Nhu cầu sử dụng kính xây dựng

2.1. Đặc điểm hành vi mua kính xây dựng

Hiện nay, chủ yếu người tiêu dùng mua kính xây dựng cho việc xây mới nhà/phòng ở của gia đình (64,5%); số mua về để dùng khi sửa chữa nhà ở là 40,8%. Theo đánh giá chung, việc mua và lắp đặt kính ngay khi xây mới đơn giản và tạo sự hài hòa về tổng thể rõ ràng hơn khi mua về cho việc sửa chữa. Việc dùng kính đã được đưa vào thiết kế ban đầu của ngôi nhà/phòng ở từ trước khi xây dựng. Nhưng kính xây dựng có những chủng loại đa dạng và tương đối linh hoạt trong khi ứng dụng nên cũng không ít hộ gia đình sử dụng chúng trong việc sửa chữa ngôi nhà.

Kính xây dựng có rất nhiều chủng loại, tùy vào loại kính và mục đích sử dụng mà được phân chia khác nhau.

- Theo mức độ truyền ánh sáng: kính trong suốt, kính trong mờ, kính mờ đục, kính phản quang, gương.

- Theo mục đích sử dụng: kính lấy sáng, kính lấy sáng kết hợp cách âm - cách nhiệt, kính trang trí (kính màu, kính sơn, tranh kính...), kính làm vật dụng (mặt bàn, mặt tủ...).

- Theo cấu tạo và công nghệ: kính thường, kính dán an toàn, kính cường lực - kính temper, kính hộp.

Kính cường lực và kính trang trí là những loại kính được sử dụng nhiều nhất hiện nay (gần 100% số người sử dụng với mục đích này). Vật liệu kính chủ yếu được dùng trong làm cửa (81,6%) và làm vách ngăn/tường/kết cấu bao che (47,4%). Kết quả này khá đồng nhất với xu hướng chung, khẳng định được tính mở của không gian sống, nhất là ở những thành thị đông đúc như Hà Nội, tận dụng diện tích là vấn đề mà bất cứ hộ gia đình/nhà thiết kế thông thường nào cũng quan tâm. Vật liệu kính còn được sử dụng nhiều để trang trí (31,6%); làm đồ gia dụng, đồ nội thất (26,3%) hoặc làm mái (25%). Ngoài ra, một số ít hộ còn sử dụng kính để làm sàn (3,9%), giá đỡ, và các công dụng khác (2,6%).
Hình 2. Mục đích mua, sử dụng kính xây dựng

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2020.

Về địa điểm mua, hầu hết các hộ gia đình đều lựa chọn mua từ các cửa hàng đầu mối hoặc từ các nhà phân phối (tỷ lệ tương ứng lần lượt là 64,5% và 42,1%). Rất ít hộ mua trực tiếp từ công ty sản xuất (7,9%). Thông thường, những hộ này có những yêu cầu khác biệt hơn về tính thẩm mỹ, kích cỡ của sản phẩm kính, các xưởng sản xuất sẽ làm theo yêu cầu trang trí hoặc sử dụng đặc biệt và hiển nhiên, chi phí mua cũng cao hơn.

Hình 3. Địa điểm mua kính xây dựng
 

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2020.


2.2. Các nguồn tin tìm hiểu về kính xây dựng

Nguồn tin tìm hiểu thông tin về kính xây dựng: từ bạn bè/người thân; Internet và giới thiệu của người bán là những kênh thông tin cơ bản của người tiêu dùng. Tỷ lệ tương ứng lần lượt là 60,5%; 51,3% và 48,7%. Bạn bè/người thân và người bán là những kênh thông tin tương đối truyền thống. Việc xây và sửa nhà đối với người Việt Nam thường là việc lớn, cần tìm hiểu và lựa chọn kỹ càng nhất là VLXD, trong đó có kính xây dựng. Những người quen biết xung quanh như bạn bè và người thân mang đến các thông tin hữu ích đặc biệt là việc chia sẻ về kinh nghiệm sử dụng. Người bán mang đến thông tin chi tiết hơn về sản phẩm và đặc biệt là sự phù hợp với nhu cầu, khả năng mua, sử dụng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự phát triển của các kênh thông tin điện tử, Internet cũng là một kênh tham khảo phổ biến của người tiêu dùng hiện nay, nhất là khi muốn tìm hiểu nhiều loại thông tin, từ đó sàng lọc để tìm kiếm các nguồn bán phù hợp nhất. 21,1% số người trả lời rằng, họ liên hệ trực tiếp với các đơn vị cung cấp do sản phẩm không có sẵn trên thị trường, nghi ngờ vấn đề hàng giả hàng nhái và đôi khi do thông tin người bán cung cấp chưa đầy đủ. Các kênh thông tin như quảng cáo trên ti vi, trên báo, tạp chí hay pano, bảng quảng cáo ngoài trời thường ít được sự quan tâm. 17,1% số người được hỏi trả lời, họ có tìm kiếm thông tin qua quảng cáo trên ti vi nhưng chỉ khoảng 5% tìm kiếm thông tin từ các quảng cáo từ báo, tạp chí, hay pano…
 
Hình 4. Nguồn thông tin chọn mua kính xây dựng

 
 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2020.

2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn kính xây dựng
 
Việc chọn mua kính xây dựng ngoài việc căn cứ vào nhu cầu sử dụng, khả năng chi trả của chủ hộ, còn căn cứ vào các điểm sau:
 
Hình 5. Căn cứ chọn mua kính xây dựng

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2020.

Gần 80% số người được hỏi đều đồng ý rằng, kinh nghiệm của người sử dụng kính trước hoặc của chính bản thân họ trong lần sử dụng gần nhất là căn cứ để chọn mua kính xây dựng. Giá và chất lượng kính là các tiêu chí được quan tâm tiếp theo (tương ứng là 68,4% và 65,8%). Ngoài ra, tư vấn của người bán cũng góp phần quan trọng khi đưa ra quyết định mua của người dùng, 48,7% số người được hỏi lựa chọn điểm này. Kính xây dựng là loại vật liệu không dễ để vận chuyển, lắp đặt nên nhiều người khá quan tâm đến khâu vận chuyển. 32,9% số người được hỏi trả lời rằng, họ cần biết đơn vị bán có cung cấp dịch vụ vận chuyển kính hay không (nhiều sản phẩm kính có dịch vụ vận chuyển và lắp đặt đi kèm nhưng nhiều sản phẩm không mang tính bắt buộc hoặc đôi khi vì lượng mua ít, nhiều đơn vị cũng không hỗ trợ vận chuyển, lắp đặt). 19,7% số người quan tâm đến việc thanh toán, khi hiện tại, người tiêu dùng dần có thanh toán qua các công cụ thanh toán điện tử, thẻ ngân hàng,… thay vì thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt như trước kia.
 
(ThS. Vũ Thu Trang, Diễn đàn Phát triển Việt Nam; PGS.TS. Lê Trung Thành, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân)
ximang.vn

 

Các tin khác:

Xu hướng sử dụng kính xây dựng các hộ gia đình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận (P1) ()

Xu hướng phát triển ngành sản xuất VLXD trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 (P3) ()

Xu hướng phát triển ngành sản xuất VLXD trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 (P2) ()

Xu hướng phát triển ngành sản xuất VLXD trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0 (P1) ()

Xu hướng phát triển của vật liệu kính và xi măng ở Việt Nam (P3) ()

Xu hướng phát triển của vật liệu kính và xi măng ở Việt Nam (P2) ()

Xu hướng phát triển của vật liệu kính và xi măng ở Việt Nam (P1) ()

Sự thay đổi về VLXD ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (P5) ()

Sự thay đổi về VLXD ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (P4) ()

Sự thay đổi về VLXD ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (P3) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?