(ximang.vn) Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, trong tháng 5/2015, lượng xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường đều giảm cả về lượng và giá trị.
>> Tổng quan ngành xi măng 5 tháng đầu năm 2015
>> Tình hình tiêu thụ xi măng tại một số thị trường xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam
>> Tình hình tiêu thụ xi măng tại một số thị trường xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam

Cụ thể, tổng lượng xi măng và clinker xuất khẩu trong tháng 5/2015 đạt 1.078.254 tấn, giảm 33% so với tháng 4 và trị giá xuất khẩu thu về đạt 46.461.011 USD, giảm 31,3% so với tháng 4/2015.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2015, lượng xi măng và clinker xuất khẩu đạt 7.143.524 tấn, tương đương trị giá 307.755.498 USD; giảm cả về lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2014, với tỉ lệ giảm tương ứng là 28% và 27,2%.
Băngladesh là thị trường xuất khẩu xi măng lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015, với sản lượng đạt 2.940.030 tấn, tương đương trị giá thu về 111.676.124 USD, chiếm 38,8% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này.
Một số thị trường xuất khẩu xi măng tiềm năng của Việt Nam là Indonêsia, Philippin, Đài Loan và cũng đạt trị giá khá cao, lần lượt 43.059.489USD; 23.625.635 USD và 19.237.085 USD.
Số liệu xuất khẩu clinker và xi măng trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2015 tại một số thị trường chính:
Tính chung 5 tháng đầu năm 2015, lượng xi măng và clinker xuất khẩu đạt 7.143.524 tấn, tương đương trị giá 307.755.498 USD; giảm cả về lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2014, với tỉ lệ giảm tương ứng là 28% và 27,2%.
Băngladesh là thị trường xuất khẩu xi măng lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2015, với sản lượng đạt 2.940.030 tấn, tương đương trị giá thu về 111.676.124 USD, chiếm 38,8% tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này.
Một số thị trường xuất khẩu xi măng tiềm năng của Việt Nam là Indonêsia, Philippin, Đài Loan và cũng đạt trị giá khá cao, lần lượt 43.059.489USD; 23.625.635 USD và 19.237.085 USD.
Số liệu xuất khẩu clinker và xi măng trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2015 tại một số thị trường chính:
TT | Thị trường | Tháng 5 | 5 tháng đầu năm | ||
Sản lượng (tấn)
| Giá trị (USD)
| Sản lượng (tấn) | Giá trị | ||
1 | Bangladesh | 406.890 | 15.165.701 | 2.940.030 | 111.676.124 |
2 | Indonesia | 12.562 | 665.786 | 950.544 | 43.059.489 |
3 | Philippin | 130.750 | 5.232.000 | 599.169 | 23.625.635 |
4 | Đài Loan | 103.600 | 4.425.595 | 449.996 | 19.237.085 |
5 | Malaysia | 119.900 | 4.597.125 | 404.834 | 17.297.072 |
6 | Modambic | 47.000 | 1.936.500 | 301.500 | 12.236.395 |
7 | Chilê | 55.000 | 2.983.759 | 220.000 | 11.935.009 |
8 | Lào | 36.846 | 2.988.014 | 194.812 | 15.542.806 |
9 | Campuchia | 23.232 | 1.317.092 | 161.465 | 9.378.550 |
10 | Peru | 40.000 | 2.244.090 | 159.997 | 8.986.899 |
11 | Australia | 39.628 | 1.687.661 | 154.353 | 6.930.893 |
12 | Mianma | 20.116 |