Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Bắc Giang: Thị trường gạch không nung ảm đạm, khó tìm đầu ra

20/05/2019 8:53:50 AM

Được đánh giá là sản phẩm bền, đẹp, giá rẻ, ít tác động đến môi trường, khuyến khích sử dụng… nhưng thị trường gạch không nung tại Bắc Giang vẫn khá ảm đạm, khó tìm đầu ra ổn định. Thực trạng trên đã khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch không nung lâm vào khó khăn.

Sản xuất cầm chừng

Là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ứng dụng công nghệ sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, từ năm 2007, Công ty Cổ phần Sông Cầu Hà Bắc (Việt Yên) đã đầu tư, đưa dây chuyền có công suất thiết kế 12 triệu viên/năm vào sản xuất. 

Ông Diêm Đăng Dược, Phó Giám đốc Công ty chia sẻ, hiện với 15 lao động, Công ty có thể đạt công suất 15 triệu viên/năm. Để sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, đơn vị đã nghiên cứu, tạo ra 12 mẫu gạch như gạch đặc, gạch từ 2 đến 8 lỗ với các kích thước, chủng loại khác nhau. 

Chất lượng sản phẩm được công bố quy chuẩn hợp quy. Tuy vậy, những tháng gần đây, việc tiêu thụ diễn ra chậm, lượng hàng tồn kho lớn, Công ty chỉ sản xuất cầm chừng với 1/2 công suất. Xưởng chỉ làm việc buổi sáng, buổi chiều được nghỉ hoặc chuyển sang làm việc khác.


Sản xuất gạch không nung tại Công ty TNHH Bình Định.

Cách đó không xa, Công ty TNHH Xây dựng Việt Đức cũng đang gặp khó khăn trong tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm gạch không nung. Ông Nguyễn Quang Thịnh, quản lý của Công ty cho biết, dù chỉ hoạt động cầm chừng nhưng với công suất 6.000 viên/ngày, đơn vị đang tồn kho hàng triệu viên tại xưởng. Công ty đã thực hiện nhiều giải pháp để tiêu thụ sản phẩm nhưng hiệu quả chưa cao.

Được biết, toàn tỉnh hiện có 12 cơ sở sản xuất gạch không nung được cấp giấy chứng nhận đầu tư, công bố quy chuẩn hợp quy, tổng công suất thiết kế hơn 406 triệu viên/năm. Các cơ sở chủ yếu sản xuất gạch bê tông cốt liệu xi măng, mạt đá, cường độ nén khoảng 100 kg/cm2, đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình. Ngoài ra, còn hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ lẻ với sản lượng hàng trăm nghìn viên mỗi năm.

Đánh giá ưu điểm của gạch không nung, đại diện Sở Xây dựng khẳng định, gạch không nung ít làm ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp, giúp tiết kiệm nhiên liệu, không tác động đến môi trường; có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm; kích thước, kiểu dáng, mẫu mã đa dạng, có tính thẩm mỹ, thi công không phụ thuộc vào thời tiết... Tuy vậy, hiện nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm mới chỉ tập trung tại một số công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách.

Kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm

Theo quy định, các công trình đầu tư công đều phải sử dụng 100% vật liệu là gạch không nung. Ngoài ra, khi thẩm định các công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách, Sở Xây dựng cũng ưu tiên lựa chọn gạch không nung khi phê duyệt xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, đô thị mới... 

Tuy vậy, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp cho rằng, những tháng gần đây, trước sức ép của việc tăng giá điện, xăng dầu, nhiều loại vật liệu xây dựng tăng giá mạnh nhưng gạch không nung vẫn giữ ở mức ổn định. 

Ông Nguyễn Văn Dinh, Giám đốc Công ty Cổ phần Clever - Chủ tịch Hiệp hội Gạch không nung tỉnh chia sẻ, thị trường gạch không nung đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Không chỉ trong tỉnh, một số doanh nghiệp tại các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình cũng đưa sản phẩm về bán với giá rẻ. 

Nhiều trường hợp sẵn sàng bán phá giá, bán chịu dài hạn để chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh những cơ sở đầu tư bài bản, sản phẩm bảo đảm chất lượng, còn hàng chục đơn vị nhỏ lẻ, chất lượng kém vẫn được một số chủ đầu tư, đơn vị thi công đưa sản phẩm vào công trình.

Để khắc phục khó khăn trên, ông Vũ Văn Quốc, Giám đốc Công ty TNHH Bình Định (Lạng Giang) cho biết, đơn vị sẽ tiếp tục đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; thường xuyên nghiên cứu, thay đổi mẫu mã, đáp ứng thị hiếu, công năng sử dụng của người dân. 

Cùng đó, các cơ quan chức năng có giải pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm, không để vật liệu xây dựng không đủ tiêu chuẩn nhưng vẫn được sử dụng xây dựng các công trình.

Ông Nguyễn Văn Đô, Phó Giám đốc Sở Xây dựng khẳng định, trung bình mỗi năm, toàn tỉnh có nhu cầu sử dụng khoảng 100 triệu viên gạch không nung phục vụ các công trình đầu tư công. Thời gian tới, Sở tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh ban hành chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ gạch không nung. 

Tăng cường kiểm tra, thẩm định vật liệu tại các công trình, gắn trách nhiệm của chủ đầu tư khi để xảy ra tình trạng trà trộn vật liệu không đủ tiêu chuẩn vào thi công. Đồng thời, đề nghị Công an, Cục Quản lý thị trường tỉnh và UBND các huyện, xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp sản xuất, vận chuyển vật liệu không đạt tiêu chuẩn.

ximang.vn (TH/ Báo Bắc Giang)

 

Các tin khác:

Điện Biên: Khuyến khích sử dụng gạch không nung để đảm bảo môi trường và chất lượng công trình ()

Quảng Nam: Doanh nghiệp sản xuất gạch không nung hướng tới phát triển bền vững ()

Vũng Tàu: Vật liệu xây không nung vẫn chưa có đất sống ()

Hướng phát triển vật liệu xây dựng không nung tại Việt Nam ()

Thanh Hóa: Giải pháp phát triển vật liệu xây dựng thay thế ()

Rào cản đưa vật liệu xanh vào các công trình xây dựng ()

Gạch không nung và nỗ lực giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Việt Nam ()

Hải Phòng thực hiện chủ trương phát triển VLKN tiến tới xoá bỏ hoàn toàn gạch đất sét nung ()

Quảng Bình: Phát triển vật liệu xây không nung trở thành xu hướng mới ()

Quảng Ninh: Gạch không nung chưa thực sự đi vào đời sống ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?