Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

6 tháng: Xuất khẩu xi măng, clinker giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022

21/06/2023 7:49:33 AM

Trong những năm qua, xuất khẩu xi măng luôn là giải pháp tình thế, mà các doanh nghiệp lựa chọn để giải quyết nguồn xi măng dư thừa. 6 tháng đầu năm 2023, thị trường xuất khẩu xi măng của Việt Nam được đánh giá cũng không mấy khả quan.


Theo Bộ Xây dựng, xuất khẩu sản phẩm xi măng và clinker trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt 14 triệu tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022. Giá trị xuất khẩu ước đạt 700 triệu USD.

Là thị trường xuất khẩu xi măng lớn của Việt Nam (ước tính khoảng 65% lượng xi măng, clinker xuất khẩu) nhưng từ đầu năm đến nay, tình hình xuất khẩu xi măng sang Trung Quốc khá ảm đạm, do thị trường bất động sản nước này chưa hồi phục hoàn toàn. Quý I/2023, giá trị xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc chỉ đạt gần 11,4 triệu USD, giảm 95% so với cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu xi măng  lớn thứ hai của Việt Nam là Philippines. Nhưng vừa qua nước này đã chính thức công bố áp thuế chống bán phá giá tạm thời với sản phẩm xi măng từ Việt Nam, khiến xuất khẩu xi măng sang thị trường này không mấy dễ dàng.

Ngoài tìm cách xuất khẩu sang các thị truyền thống như: Philippines, Trung Quốc, Banglades, các doanh nghiệp xi măng đang tích cực tìm kiếm thị trường mới. Hiện nhiều doanh nghiệp tìm cách xuất khẩu xi măng, clinker sang khu vực châu Mỹ. Nhưng lượng xuất khẩu sang thị trường này chưa nhiều.

Còn phương án xuất khẩu xi măng sang châu Âu như “bước vào cửa khó”, bởi dự kiến từ tháng 10/2023, 27 quốc gia thành viên trong Liên minh châu Âu (EU) thực hiện thí điểm cơ chế điều chỉnh biên giới carbon. Từ năm 2026, EU sẽ đánh thuế carbon lên sắt thép, xi măng, phân bón. Các nhà nhập khẩu phải báo cáo lượng khí thải có trong xi măng, clinker, nếu lượng khí thải này vượt quá tiêu chuẩn của EU sẽ phải mua “chứng chỉ khí thải” theo mức giá carbon hiện nay tại EU. Buộc nhà sản xuất xi măng phải giảm lượng phát thải đạt chuẩn, theo yêu cầu của EU. Như vậy, về lâu dài, đây là thị trường “khó tính”, các doanh nghiệp xi măng Việt Nam không dễ đặt chân đến thị trường này, nếu không chuyển đổi sản xuất xanh.

Bên cạnh đó, từ 01/01/2023, thuế xuất khẩu clinker tăng từ 5% lên 10%, theo Nghị định số 101/2021/NĐ-CP, nhằm hạn chế xuất khẩu sản phẩm dùng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu và tài nguyên không tái tạo. Thuế xuất khẩu tăng nhưng giá clinker xuất khẩu không tăng, khiến khó khăn doanh nghiệp càng thêm chồng chất.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Giải pháp nào gỡ khó cho ngành Xi măng trong giai đoạn hiện nay? ()

Tiêu thụ xi măng trông chờ vào các dự án cao tốc ()

3 vấn đề chính của ngành Xi măng Việt Nam, nhìn thẳng vào sự thật ()

Tiêu thụ xi măng ảm đạm ()

Xi măng Nghi Sơn xuất khẩu 31.500 tấn sản phẩm sang thị trường Mỹ ()

Thái Nguyên: Tập trung đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cho thị trường xi măng ()

Xuất khẩu xi măng, clinker của Việt Nam đều sụt giảm kỉ lục ()

Cuộc chiến không khoan nhượng giữa các thương hiệu xi măng tư nhân ()

2 tháng: Kim ngạch xuất khẩu xi măng sang Trung Quốc giảm 98% so với năm 2022 ()

Ngành Xi măng sẽ tiếp tục chật vật để cân đối cung - cầu ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner kluber
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?