Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

Xuất khẩu xi măng, clinker của Việt Nam đều sụt giảm kỉ lục

02/05/2023 10:05:46 AM

Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, xuất khẩu xi măng, clinker quý I/2023 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi lạm phát từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines… khiến cả sản lượng lẫn trị giá xuất khẩu xi măng của Việt Nam đều sụt giảm kỉ lục. 

Cụ thể, sản lượng xuất khẩu trong quý I/2023 đã giảm 25% so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,1 triệu tấn với kim ngạch 345 triệu USD, giảm 24,6% (tương ứng mức giảm trên 100 triệu USD).

Đáng chú ý, xuất khẩu xi măng sang Trung Quốc tiếp tục ảm đạm do thị trường bất động sản chưa hồi phục. Xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc trong quý I/2023 chỉ đạt gần 11,4 triệu USD, giảm tới 95% so với cùng kỳ.


Xuất khẩu xi măng và clinker năm 2023 dự báo sẽ tiếp tục khó khăn khi nhu cầu xây dựng của thị trường chính là Trung Quốc vẫn trầm lắng. Mặc dù Trung Quốc đã mở cửa trở lại, nhưng thị trường bất động sản nước này chưa khởi sắc, dẫn tới xuất khẩu xi măng, clinker của Việt Nam vẫn gặp khó khăn. Trong khi đó, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam là Philippines mới đây cũng đã công bố áp thuế chống bán phá giá tạm thời với xi măng Việt Nam.

Trước khó khăn này, một loạt doanh nghiệp có tên tuổi lớn trong ngành như Xi măng Long Sơn, Vicem Hạ Long, Xi măng Thăng Long, Vissai Ninh Bình, Vicem Tam Điệp, Vicem Hải Phòng... đều trong diện bị áp thuế phá giá tạm thời. Đáng chú ý, có doanh nghiệp thương mại còn bị áp thuế cao lên đến hơn 23%.

Ngoài ra, việc tăng thuế xuất khẩu với mặt hàng clinker từ 5% lên 10% từ ngày 1/1/2023 cũng đang khiến doanh nghiệp xi măng trong nước điêu đứng vì giá bán không đủ bù đắp chi phí sản xuất và thuế.

Theo đại diện Hiệp hội Xi măng Việt Nam cho biết, trong bối cảnh giá clinker xuất khẩu không tăng, doanh nghiệp còn phải gánh thêm chi phí thuế sẽ làm giảm sức cạnh tranh.

Năm 2023, doanh nghiệp xi măng được dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn về thị trường, cả trong nước lẫn xuất khẩu. Hiện tại, 3 thị trường xuất khẩu xi măng chính của Việt Nam là Philippines, Mỹ và Hồng Kông (Trung Quốc). Với clinker, các thị trường chính sẽ là Trung Quốc, Bangladesh, Philippines.

Số liệu của Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) cho thấy, dự kiến nhu cầu tiêu thụ toàn ngành Xi măng trong năm 2023 đạt khoảng 100 - 105 triệu tấn (dự kiến tăng 7 - 10% so với năm 2022). Trong đó, tiêu thụ nội địa khoảng 60 - 65 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 35 - 40 triệu tấn.

Bộ Xây dựng khuyến cáo các doanh nghiệp ngành Xi măng cần nắm bắt diễn biến thị trường xi măng Thế giới để điều chỉnh kịp thời hoạt động sản xuất, tăng giảm nguồn cung để giữ giá bán ổn định.

Đặc biệt doanh nghiệp xi măng phải có chiến lược dài hạn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước cũng sẽ có chính sách phù hợp để điều chỉnh giá bán các mặt hàng trọng yếu như điện, than, xăng, dầu là nguyên, nhiên vật liệu đầu vào của ngành sản xuất xi măng...

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Cuộc chiến không khoan nhượng giữa các thương hiệu xi măng tư nhân ()

2 tháng: Kim ngạch xuất khẩu xi măng sang Trung Quốc giảm 98% so với năm 2022 ()

Ngành Xi măng sẽ tiếp tục chật vật để cân đối cung - cầu ()

Xuất khẩu xi măng và clinker có thể phục hồi trong nửa cuối năm 2023 ()

Năm 2023: Dự báo mức tiêu thụ xi măng trong nước sẽ tiếp tục đi ngang ()

Năm 2022: Xuất khẩu xi măng và clinker đạt khoảng 30,65 triệu tấn ()

Tháng 11: Nhu cầu tiêu thụ xi măng chững lại ()

Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với Thái Lan để xuất khẩu xi măng vào Philippines ()

Đẩy mạnh giải pháp cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường xi măng trong năm 2023 ()

Dự báo tình trạng nguồn cung xi măng tiếp tục dư thừa trong thời gian tới ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?