Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Nghệ An: Cần chính sách tháo gỡ cho thị trường gạch không nung

23/07/2022 9:55:34 AM

Dù được khuyến khích phát triển với những cơ chế, chính sách hỗ trợ nhưng vật liệu xây dựng không nung trên địa bàn tỉnh Nghệ An vẫn chưa tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Sản phẩm bí đầu ra

Sau hơn 10 năm thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, việc đầu tư, sản xuất và sử dụng vật liệu không nung ở Nghệ An đã có chuyển biến tích cực. Thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm đa dạng như: gạch bê tông xi măng cốt liệu, gạch đặc kích thước tiêu chuẩn, gạch 2 lỗ, 3 lỗ, 6 lỗ, gạch rỗng, gạch terrazzo… Tuy nhiên, theo phản ánh từ các doanh nghiệp sản xuất vật liệu không nung, khâu tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.

Tại nhà máy gạch không nung Quốc Anh ở thị trấn Tân Lạc, huyện Quỳ Châu, hiện còn tồn đọng khá nhiều gạch. Chủ cơ sở chia sẻ: Nhà máy gạch không nung này được đầu tư giai đoạn I trên 6 tỷ đồng, công suất hoạt động đạt 10.000 viên/ngày, tạo việc làm cho trên 20 lao động.

Các sản phẩm gạch không nung đều đã có giấy chứng nhận công bố hợp chuẩn, hợp quy do đơn vị có thẩm quyền cấp và được đưa vào sử dụng trong các công trình Nhà nước.


Nhà máy gạch không nung Nghĩa Hoàn (Tân Kỳ) hoạt động cầm chừng.

Tuy nhiên, mấy năm nay, công trình xây dựng có sử dụng vốn Nhà nước ngày càng ít, trong khi các hộ tư nhân không mua dẫn đến tình trạng nhà máy phải tạm dừng hoạt động 5 tháng qua. Nhà máy hiện nay chỉ giữ lại số ít lao động để bảo vệ và bảo dưỡng máy móc.

Cũng trong tình trạng trên, nhà máy gạch không nung Vũ Kỳ tại xã Đồng Thành (Yên Thành) cũng đang hoạt động cầm chừng. Ông Phạm Xuân Đào, Giám đốc nhà máy cho biết: Nhà máy được đầu tư trên 12 tỷ đồng, hoạt động được 5 năm, với công suất 2 triệu viên/năm. Mấy năm qua đầu ra rất khó khăn, nhà máy đã phải hạ giá gạch xuống còn 650 đồng/viên nhưng vẫn rất khó bán.

Các nhà máy gạch không nung ở Tân Kỳ, Nghi Lộc, thị xã Hoàng Mai, Yên Thành… đều hoạt động cầm chừng do đầu ra sản phẩm rất khó, nhiều nhà máy đang lâm vào bế tắc.

Theo báo cáo của Sở Xây dựng, toàn tỉnh Nghệ An hiện có 430 cơ sở chủ yếu là các hộ tư nhân sản xuất nhỏ lẻ, sản phẩm chủ yếu là gạch xi măng (táp lô).

Trong đó, có trên 8 nhà máy quy mô vừa và nhỏ xuất gạch cốt liệu, gạch bê tông bọt, gạch không nung làm từ đất theo công nghệ Polime hóa... với tổng công suất thiết kế gần 350 triệu viên/năm; sản lượng thực tế gần 170 triệu viên/năm.

Hiện nay, lượng hàng tồn khá lớn, các nhà máy chỉ dám chạy 1/2-1/3 công suất, thậm chí có nhiều nhà máy đang phải dừng hoạt động.

Cần giải pháp tháo gỡ

Dù Chính phủ và UBND tỉnh Nghệ An đã có những giải pháp thúc đẩy ngành sản xuất vật liệu xây không nung phát triển kết quả không thực sự khả quan. Có nhiều nguyên nhân khiến vật liệu xây dựng không nung có xu hướng sụt giảm sản lượng. Vấn đề cản trở nhất chính là thói quen của nhân dân, các chủ đầu tư chưa tin tưởng vào chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm gạch không nung cũng cần được nâng cao hơn nữa cả về chất lượng lẫn hình thức. Thực tế, máy móc, công nghệ của một số nhà máy còn thô sơ; quá trình sản xuất vẫn phải sử dụng lao động thủ công trong khâu sắp xếp khuôn, khay thành phẩm, tưới nước bảo dưỡng thành phẩm. Hệ thống bảo dưỡng còn sơ sài (chủ yếu đang sử dụng hình thức vòi tưới nước). Thành phẩm sản xuất ra có khối lượng nặng, một số vẫn bị tình trạng thấm nước; hình thức chưa đẹp, chưa láng mịn; vẫn còn nhiều sản phẩm bị sứt vỡ...

Ông Nguyễn Anh Dũng, Trưởng phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng (Sở xây dựng) cho biết thêm, một khó khăn nữa khiến vật liệu xây dựng không nung chưa phát triển được, đó là hiện nay, các tiêu chuẩn liên quan đến yêu cầu thiết kế, hướng dẫn thi công xây dựng và nghiệm thu chưa cụ thể hóa cho từng đối tượng sản phẩm vật liệu xây không nung.

Do đó, nhà tư vấn thiết kế chưa mạnh dạn đưa sản phẩm vật liệu xây không nung vào phổ cập trong các công trình xây dựng. Các tiêu chuẩn sản phẩm, quy phạm xây dựng, kết cấu kiến trúc, đơn giá của các loại vật liệu xây không nung chưa được ban hành đồng bộ, gây lúng túng, bất tiện cho các đơn vị thi công.

Từ phía các doanh nghiệp sản xuất, nhiều ý kiến cho rằng, để phát triển vật liệu không nung, các địa phương cần tiếp tục thực thi triệt để chủ trương của Chính phủ về giảm dần sử dụng gạch đất sét nung truyền thống. Về cơ chế, chính sách, các cơ quan quản lý cần có chính sách phù hợp, có ưu đãi trong sản xuất, khai thác và sử dụng vật liệu xây không nung.

Đặc biệt, các doanh nghiệp cần được hỗ trợ về vốn để đảm bảo năng lực sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, có thể tham gia vào các công trình, dự án xây dựng lớn.

ximang.vn (TH/ Báo Nghệ An)

 

Các tin khác:

Tây Ninh: Thị trường không mấy mặn mà với gạch không nung ()

Hà Tĩnh: Cần đánh giá khách quan về chất lượng gạch không nung ()

Những lợi ích khi sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng ()

Tây Ninh: Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung hoạt động cầm chừng ()

Hà Tĩnh mở rộng thị trường vật liệu xây dựng không nung ()

Phú Yên: Gạch không nung chật vật tìm chỗ đứng ()

Khó khăn phát triển vật liệu không nung ()

Hải Phòng: Nhiều công trình xây dựng bằng vốn đầu tư công sử dụng vật liệu không nung ()

Sản xuất gạch không nung hướng đến sản xuất xanh trong ngành vật liệu xây dựng ()

Khánh Hòa: Gạch không nung từng bước thay thế gạch đất sét nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?