Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Phú Yên: Gạch không nung chật vật tìm chỗ đứng

28/06/2022 3:26:00 PM

Mặc dù có nhiều ưu điểm so với gạch đất sét nung và Nhà nước cũng có cơ chế khuyến khích, nhưng thời gian qua, việc sử dụng gạch không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các công trình nhà dân. Hiện các ngành chức năng tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng vật liệu này đúng yêu cầu kỹ thuật khi thi công.

Giảm ô nhiễm môi trường

Nhằm khuyến khích sản xuất, sử dụng gạch không nung, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 09/2012/TT-BXD về quy định sử dụng gạch không nung trong các công trình xây dựng. Theo đó, từ ngày 15/1/2013, các công trình xây dựng được đầu tư bằng vốn ngân sách phải sử dụng gạch không nung. Những năm qua, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo phát triển gạch không nung để từng bước thay thế gạch đất sét nung, hạn chế sử dụng đất sét và than - nguồn tài nguyên không tái tạo, góp phần tiết kiệm năng lượng và giảm lượng khí thải cacbonic.

Tại Phú Yên, thực hiện theo chỉ đạo Chính phủ, UBND tỉnh đã triển khai chương trình phát triển vật liệu không nung và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công; tất cả các công trình sử dụng vốn Nhà nước như trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học… bắt buộc phải sử dụng gạch không nung.
 

Gạch không nung được sử dụng tại một công trình ở TP. Tuy Hòa.

Gạch không nung được sản xuất từ những nguyên liệu đơn giản: xi măng, khoáng silicat, chất phụ gia, chất thải công nghiệp khác… bằng công nghệ mới, hiện đại. Loại gạch này có khả năng cách âm, cách nhiệt, chịu lực, chịu nhiệt tốt, độ bền cao, tạo bước đi hoàn toàn mới trong ngành xây dựng. Theo quy trình sản xuất, loại gạch này không qua nung, sấy. Hình dáng, kích thước sản phẩm và các tính chất cơ lý vẫn tương tự gạch đất sét nung. Không chỉ có ưu điểm trong xây dựng, gạch không nung còn góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường như xử lý các chất thải rắn trong công nghiệp, hạn chế khí thải gây hiệu ứng nhà kính, đồng thời bảo vệ nguồn nước ngầm do khai thác đất sét để sản xuất gạch nung.

Theo ông Nguyễn Văn Đồng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng, để từng bước thay thế gạch đất sét nung, thời gian qua, nhiều văn bản với các chính sách ưu đãi, khuyến khích sử dụng các sản phẩm gạch không nung được ban hành. Việc phát triển vật liệu xây không nung đến nay đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, quá trình đưa gạch không nung vào sử dụng trong thực tế còn hạn chế, đặt ra không ít thách thức cần giải quyết.

Thi công đúng kỹ thuật

Tồn tại trên thị trường gần 10 năm, tuy nhiên, gạch không nung vẫn là một vật liệu gây e ngại đối với các chủ đầu tư. Có thể thấy, việc áp dụng gạch không nung vào các công trình còn nhiều bất cập. Điển hình nhất là tình trạng nứt tường tại các công trình.

Theo các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, gạch không nung là vật liệu xây dựng mới, đòi hỏi quy trình xây dựng phải có tiêu chuẩn riêng. Đơn cử trong sử dụng gạch không nung có áp dụng bộ tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9377-2:2012 do Viện KHCN Xây dựng (Bộ Xây dựng) biên soạn quy định cho giai đoạn tô trát. Quá trình tô trát ở những vị trí xung yếu như khe, nách tường hay bị co giãn, các mảng tường lớn đều phải gia cố bằng lưới thép hoặc lưới thủy tinh chống nứt nẻ, đứt gãy. Trong khi đó, đội ngũ thợ xây phần lớn trưởng thành từ thực tiễn, không qua trường lớp đào tạo, không được bồi dưỡng các quy chuẩn xây gạch không nung nên các yếu tố kỹ thuật không được đảm bảo.

Để khắc phục các bất cập của gạch không nung trong các công trình xây dựng, các nhà thầu phải có giải pháp thi công hợp lý. Ông Phạm Văn Nhật, Trưởng phòng Kỹ thuật, Công ty CP Đầu tư Nắng Ban Mai cho biết, khi sử dụng gạch không nung, đội ngũ công nhân nhất thiết phải có tay nghề, sử dụng thành thạo các công cụ chuyên dùng. Ngoài ra, để đảm bảo độ co ngót của gạch, sau khi xây tường, công nhân phải tiến hành tưới nước thường xuyên. Như vậy, công trình sẽ hạn chế được tình trạng nứt tường sau khi hoàn thành.

Theo Sở Xây dựng, nứt tường là hiện tượng thường gặp trong các công trình xây dựng ở nước ta, không chỉ với gạch không nung, mà cả với gạch đất sét nung. Sự cố nứt tường ở các công trình sử dụng gạch không nung có thể do một số nguyên nhân như chất lượng gạch không đạt yêu cầu theo quy chuẩn, tiêu chuẩn; xây dựng không đúng kỹ thuật; sử dụng vữa xây không đúng tiêu chuẩn làm giảm khả năng liên kết và gây nứt… Để đảm bảo an toàn, chất lượng công trình, Sở Xây dựng thường xuyên nhắc nhở nhà thầu thi công đúng kỹ thuật. Đồng thời khi thẩm tra hồ sơ thiết kế công trình, đơn vị yêu cầu các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đưa vật liệu gạch không nung vào hồ sơ thiết kế; bổ sung giá gạch không nung vào bảng công bố giá vật tư, vật liệu hằng tháng, ông Nguyễn Văn Đồng cho biết.

ximang.vn (TH/ Báo Phú Yên)

 

Các tin khác:

Khó khăn phát triển vật liệu không nung ()

Hải Phòng: Nhiều công trình xây dựng bằng vốn đầu tư công sử dụng vật liệu không nung ()

Sản xuất gạch không nung hướng đến sản xuất xanh trong ngành vật liệu xây dựng ()

Khánh Hòa: Gạch không nung từng bước thay thế gạch đất sét nung ()

Vật liệu xanh đang dần khởi sắc ()

Cần thay đổi những quy định chung về vật liệu xây không nung để phù hợp với thực tiễn ()

Vật liệu xây không nung loay hoay tìm chỗ đứng trên thị trường ()

Hiệu quả sử dụng gạch bê tông trong các công trình xây dựng ()

Cần hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển vật liệu không nung ()

Tái chế tro xỉ nhiệt điện để sản xuất gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?