Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Quý 4: 13/17 doanh nghiệp xi măng ghi nhận kết quả kinh doanh không mấy khả quan

05/03/2024 7:57:32 AM

» Kết quả kinh doanh quý 4/2023 cho thấy, nhiều doanh nghiệp xi măng vẫn loay hoay tìm lối thoát. Theo thống kê 13/17 doanh nghiệp xi măng ghi nhận kết quả kinh doanh không mấy khả quan trong quý này.

Theo thống kê trong 17 doanh nghiệp xi măng trên sàn chứng khoán đã công bố Báo cáo tài chính quý 4/2023, chỉ có 3 doanh nghiệp lãi tăng và 1 doanh nghiệp lỗ chuyển lãi. Còn lại 13 doanh nghiệp (chiếm 76%) có kết quả kinh doanh không mấy khả quan, gồm: 3 giảm lãi, 5 lãi chuyển lỗ và 5 tiếp tục thua lỗ.
 
Nguồn: VietstockFinance.
 
Tổng doanh thu của ngành Xi măng trong quý 4 giảm 22% so với cùng kỳ, còn 5,484 tỷ đồng. Toàn bộ 17 doanh nghiệp đều giảm. Kết quả lợi nhuận ròng âm 124 tỷ đồng, cùng kỳ lãi 100 tỷ đồng. Lũy kế tổng doanh thu của 17 doanh nghiệp xi măng trong năm 2023 đạt 21,190 tỷ đồng, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2022. Kết quả cuối cùng đáng thất vọng với khoản lỗ 353 tỷ đồng, trong khi năm trước đó lãi 506 tỷ đồng.
 
KQKD năm 2023 của các doanh nghiệp xi măng
ĐVT: tỷ đồng.

Năm 2023 có lẽ là năm đáng buồn của nhiều doanh nghiệp ngành Xi măng do ảnh hưởng bởi tình hình thế giới, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi, nguồn cung xi măng vượt xa so với cầu; giá nguyên, nhiên liệu đầu vào cho sản xuất xi măng vẫn ở mức cao. Cùng với đó, tiêu thụ xi măng trong nước và xuất khẩu sụt giảm, tồn kho tăng cao, một số nhà máy phải giảm năng suất hoặc dừng lò để hạn chế đổ clinker ra bãi, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 

VicemBỉm Sơn (HNX: BCC) khi lỗ kỷ lục gần 194 tỷ đồng, cùng kỳ lãi 69 tỷ đồng. Tính riêng quý 4, VicemBỉm Sơn lỗ gần 86 tỷ đồng (chiếm 44% tổng thua lỗ năm 2023). 

Vicem Bút Sơn (HNX: BTS) lỗ 5 quý liên tiếp tính từ quý 4/2022. Với việc cả 4 quý không có lợi nhuận, lũy kế cả năm 2023, Vicem Bút Sơn lỗ hơn 96 tỷ đồng, cùng kỳ lãi gần 54 tỷ đồng. Đây cũng là kết quả kinh doanh tệ nhất của Vicem Bút Sơn từ năm 2014.

Sau quý 2 và 3 đều thua lỗ, Vicem Hải Vân (HOSE: HVX) tiếp tục lỗ trong quý 4/2023 với gần 30 tỷ đồng, cùng kỳ lãi gần 250 triệu đồng. Đây là quý Vicem Hải Vân kinh doanh tệ nhất kể từ khi niêm yết trên sàn HOSE vào năm 2010. Lũy kế cả năm 2023, Vicem Hải Vân đạt doanh thu 512 tỷ đồng, giảm 32%; lỗ hơn 64 tỷ đồng, cùng kỳ lãi gần 2 tỷ đồng. Với kết quả này, thêm một kỷ lục không đáng có nữa được thiết lập khi 2023 là năm Vicem Hải Vân lỗ nặng nhất kể từ năm 2010.

Không khá hơn các doanh nghiệp trong ngành, Vicem Hoàng Mai (HNX: HOM) cũng lỗ hơn 5 tỷ đồng, cùng kỳ lãi hơn 6 tỷ đồng. Đây cũng là quý thứ 2 liên tiếp Vicem Hoàng Mai lỗ (quý 3/2023 lỗ hơn 26 tỷ đồng). Khép lại năm 2023, Vicem Hoàng Mai đạt doanh thu hơn 1,738 tỷ đồng, giảm 16% và lỗ hơn 31 tỷ đồng (cùng kỳ lãi trên 21 tỷ đồng). Kết quả này cũng tệ nhất và là lần đầu tiên Vicem Hoàng Mai lỗ từ khi niêm yết trên HNX năm 2009.

Một đại diện lớn khác của ngành Xi măng là Vicem Hà Tiên (HOSE: HT1) như cũng không tránh khỏi ảm đạm khi doanh thu cả năm 2023 đạt 7,049 tỷ đồng, giảm 21%, lãi ròng vỏn vẹn 17 tỷ đồng, giảm mạnh 93%. So với kế hoạch đề ra, Vicem Hà Tiên mới hoàn thành được 78% chỉ tiêu doanh thu và 6% lãi sau thuế. 2023 cũng là năm ông lớn xi măng này có kết quả tệ nhất từ 2014.

Ở chiều hướng khác, mặc dù doanh thu thuần quý 4/2023 đạt gần 205 tỷ đồng, giảm 6% so với cùng kỳ, nhưng nhờ giá vốn và cắt giảm hầu hết chi phí nên Công ty CP Xi măng Quán Triều - VVMI (UPCoM: CQT) lãi quý 4 gần 18 tỷ đồng, gấp 2.6 lần cùng kỳ. Với kết quả này, Xi măng Quán Triều là doanh nghiệp có lợi nhuận tăng mạnh nhất ngành trong quý 4. Tuy vậy, khép lại năm 2023, Xi măng Quán Triều chỉ đạt doanh thu 618 tỷ đồng và lãi ròng gần 28 tỷ đồng, lần lượt giảm 14% và 42%.

Xếp ngay sau là Công ty CP Xi măng Yên Bình (UPCoM: VCX) với mức lãi hơn 12 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ, nhờ phát sinh gần 16 tỷ đồng từ khoản thu nhập khác (phạt do vi phạm hợp đồng).

Quý 4, dù doanh thu giảm 11%, lợi nhuận ròng của Công ty CP Xi măng La Hiên - VVMI (HNX: CLH) vẫn tăng 11%, đạt hơn 17 tỷ đồng, nhờ giá vốn hàng bán giảm. Lũy kế cả năm, doanh thu của Xi măng La Hiên hơn 659 tỷ đồng và lãi sau thuế hơn 47 tỷ đồng, lần lượt giảm 19% và 16% so với năm trước.


Nguồn: VietstockFinance.

Chỉ có 6/17 doanh nghiệp xi măng đạt doanh thu trên 1 ngàn tỷ đồng trong năm 2023, gồm: Vicem Hà Tiên, Vicem Bỉm Sơn, Vicem Bút Sơn, Vicem Hoàng Mai, Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh (UPCoM: QNC) và Xi măng Sài Sơn (UPCoM: SCJ) với tổng doanh thu đạt 17,040 tỷ đồng, chiếm 80%. Doanh thu trên ngàn tỷ là vậy, nhưng trong năm 2023 khó khăn vừa qua đã khiến 6 doanh nghiệp này lỗ tới 221 tỷ đồng (chiếm 63% tổng thua lỗ ngành). Đáng nói, Vicem Bỉm Sơn lỗ nặng nhất với gần 194 tỷ đồng, chiếm hơn phân nửa tổng thua lỗ toàn ngành.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Lợi nhuận sụt giảm, doanh nghiệp VLXD thận trọng đặt mục tiêu SXKD ()

Nhiều doanh nghiệp xi măng ghi nhận lỗ trong quý 4 ()

Năm 2023: Vicem Bút Sơn lỗ ròng hơn 96 tỷ đồng ()

Thanh Hóa: Doanh nghiệp ngành Vật liệu xây dựng nỗ lực đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ()

Quý 4: Chi phí lãi vay giảm, Xi măng Sài Sơn thoát lỗ ()

Vicem Hà Tiên đã xác lập chuỗi tăng trưởng lợi nhuận âm 4 năm liên tiếp ()

Năm 2023: Vicem Hoàng Mai báo lỗ hơn 31 tỷ đồng ()

Quý 4: Xi măng La Hiên lãi hơn 17 tỷ đồng, nhờ giá vốn hàng bán giảm ()

Vicem Hải Vân tiếp tục báo lỗ quý 4 ()

Hải Phòng: Doanh nghiệp xi măng nỗ lực vượt khó, duy trì sản xuất ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?