Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn nay là Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn (đơn vị thành viên của VICEM) được thành lập ngày 04/03/1980, Xi măng Bỉm Sơn ra đời ngay sau khi Đất nước thống nhất năm 1975.
1. Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN
2. Mã số thuế: 2800232620
3. Địa chỉ trụ sở và chi nhánh, nhà máy: Tổ dân phố số 7, phường Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
4. Lĩnh vực hoạt động:
• Sản xuất kinh doanh xi măng và các sản phẩm từ xi măng.
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ xây dựng và công nghiệp.
• Kinh doanh xuất, nhập khẩu xi măng và các loại vật liệu xây dựng khác.
• Khai thác khoáng sản để sản xuất xi măng
• Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
• Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa
5. Ngày thành lập: 04/03/1980
7. Các giai đoạn đầu tư:
Giai đoạn hình thành & xây dựng ban đầu (1968 - 1983)
• Từ năm 1968 - 1974: Khảo sát địa chất tại khu vực Bỉm Sơn, Thanh Hóa.
• Năm 1975: Bắt đầu xây dựng nhà máy, với sự giúp đỡ của Liên Xô.
• Ngày 04/03/1980: Chính phủ ra quyết định thành lập Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn.
• Năm 1981: Dây chuyền số 1 (công suất 0,6 triệu tấn/năm, công nghệ ướt) cho ra bao xi măng đầu tiên ngày 22/12/1981.
• Năm 1983: Dây chuyền số 2 (cũng 0,6 triệu tấn/năm, công nghệ ướt) hoàn thành ngày 06/11/1983.
Tổng công suất thiết kế ban đầu: 1,2 triệu tấn xi măng/năm.
Giai đoạn cải tạo – hiện đại hóa dây chuyền 2 (1994 – 2003)
• Năm 1994: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án cải tạo dây chuyền số 2.
Nhà thầu: Công ty IHI (Nhật Bản).
Công nghệ: chuyển từ công nghệ ướt → khô, tăng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.
• Năm 2003: Dự án hoàn thành, đưa dây chuyền 2 vào sản xuất.
Sau cải tạo, công suất toàn nhà máy đạt khoảng 1,8 triệu tấn/năm.
Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hóa).
Giai đoạn cổ phần hóa và mở rộng công suất (2006 - 2010)
• Ngày 01/05/2006: Chuyển sang mô hình Công ty cổ phần, vốn điều lệ ban đầu 900 tỷ đồng.
• Ngày 09/01/2007: Khởi công xây dựng dây chuyền mới số 3 (2 triệu tấn/năm).
Nhà thầu: IHI (Nhật Bản).
Công nghệ: khô, hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu.
Tổng mức đầu tư: khoảng 4.085 - 4.399 tỷ đồng (tùy nguồn báo cáo).
• Năm 2010: Dây chuyền số 3 đi vào hoạt động, nâng tổng công suất toàn nhà máy lên ~4,5 triệu tấn xi măng/năm.
Giai đoạn hiện đại hóa công nghệ nghiền & đóng bao (2017 – 2019)
• Năm 2017: Triển khai dự án cải tạo dây chuyền nghiền – đóng bao.
Công nghệ: hệ thống nghiền LOESCHE (Đức), công suất 220 tấn/giờ ≈ 1,5 triệu tấn/năm.
Tổng vốn đầu tư: khoảng 794 tỷ đồng (có nguồn báo gần 930 tỷ).
• Cuối 2019: Hoàn thành và đưa vào hoạt động.
Giai đoạn đầu tư năng lượng tái tạo & phát triển bền vững (2022 – nay)
• Dự án tận dụng nhiệt khí thải để phát điện:
Tổng mức đầu tư dự toán: ~595 tỷ đồng.
Mục tiêu: thu hồi nhiệt thải từ lò nung clinker để phát điện, tiết kiệm chi phí và giảm phát thải CO₂.
Tiến độ: đang làm thủ tục phê duyệt, dự kiến triển khai trong những năm tới.
8. Quá trình hình thành và phát triển:
Giai đoạn hình thành (1968 - 1983)
• Từ năm 1968 - 1974: Các chuyên gia Liên Xô phối hợp với Việt Nam tiến hành khảo sát địa chất tại khu vực Bỉm Sơn (Thanh Hóa) nhằm tìm vị trí thích hợp xây dựng một nhà máy xi măng lớn, đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước sau chiến tranh.
• Năm 1975: Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn chính thức được khởi công xây dựng với sự giúp đỡ về thiết bị, kỹ thuật của Liên Xô.
• Ngày 04/03/1980: Chính phủ ban hành quyết định thành lập Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, trực thuộc Bộ Xây dựng.
• Ngày 22/12/1981: Dây chuyền số 1 (công suất 0,6 triệu tấn/năm, công nghệ ướt) cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu ngày nhà máy chính thức đi vào sản xuất.
• Ngày 06/11/1983: Dây chuyền số 2 (công suất 0,6 triệu tấn/năm, công nghệ ướt) hoàn thành và đưa vào hoạt động.
Tổng công suất thiết kế ban đầu: 1,2 triệu tấn xi măng/năm, trở thành một trong những cơ sở sản xuất xi măng lớn nhất miền Bắc thời kỳ đó.
Giai đoạn ổn định và cải tạo công nghệ (1984 - 2003)
• Trong giai đoạn 1984 - 1993, nhà máy hoạt động trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, trực thuộc Bộ Xây dựng, với nhiệm vụ cung ứng xi măng cho các công trình trọng điểm quốc gia.
• Năm 1993: Chính phủ thành lập Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (VICEM). Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn trở thành doanh nghiệp thành viên VICEM, vẫn là doanh nghiệp nhà nước.
• Năm 1994: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án cải tạo dây chuyền số 2, giao cho nhà thầu IHI (Nhật Bản) thực hiện.
• Năm 2003: Dự án cải tạo hoàn thành, chuyển dây chuyền số 2 từ công nghệ ướt sang công nghệ khô, giúp tăng năng suất và giảm tiêu hao năng lượng.
Sau cải tạo, tổng công suất nhà máy đạt khoảng 1,8 triệu tấn xi măng/năm.
Giai đoạn cổ phần hóa và mở rộng (2006 - 2010)
• Ngày 01/05/2006: Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước, Nnhà máy Xi măng Bỉm Sơn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn, với vốn điều lệ ban đầu 900 tỷ đồng.
• Tháng 11/2006: Cổ phiếu BCC của công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
• Ngày 09/01/2007: Công ty khởi công xây dựng dây chuyền số 3, công suất 2 triệu tấn/năm, do nhà thầu IHI (Nhật Bản) thiết kế và cung cấp thiết bị.
Tổng mức đầu tư: khoảng 4.085 - 4.399 tỷ đồng.
• Năm 2010: Dây chuyền số 3 chính thức đưa vào hoạt động, nâng tổng công suất sản xuất xi măng toàn nhà máy lên ~4,5 triệu tấn/năm, đưa Bỉm Sơn trở thành một trong những nhà máy xi măng lớn nhất cả nước.
Giai đoạn hiện đại hóa công nghệ (2011 – 2019)
• Giai đoạn này công ty tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại xi măng (PCB30, PCB40, PC40, Clinker…) và mở rộng thị trường xuất khẩu.
• Năm 2017: Triển khai dự án cải tạo dây chuyền nghiền – đóng bao bằng công nghệ LOESCHE (Đức).
• Năm 2019: Hoàn thành dự án, công suất nghiền đạt 220 tấn/giờ (~1,5 triệu tấn/năm).
Tổng vốn đầu tư: khoảng 794 tỷ đồng.
Đây là bước ngoặt quan trọng, giúp khắc phục hạn chế năng lực nghiền, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường miền Trung và miền Bắc.
Giai đoạn phát triển bền vững, hướng tới công nghệ xanh (2020 – nay)
Công ty tiếp tục duy trì vai trò là một trong những đơn vị sản xuất xi măng chủ lực của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (VICEM), với VICEM nắm khoảng 74 - 75% vốn điều lệ.
• Năm 2022: Khởi động dự án tận dụng nhiệt khí thải để phát điện, tổng mức đầu tư dự toán ~595 tỷ đồng, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả năng lượng và giảm phát thải CO₂.
Đồng thời, công ty tập trung cải thiện quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, tái cấu trúc tổ chức và hướng đến phát triển bền vững.
9. Sản phẩm - Dịch vụ chính
• Xi măng portland hỗn hợp PCB40 VICEM Bỉm Sơn với chất lượng ổn định, cường độ cao, đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định của TCVN 6260: 2020, được sử dụng cho tất cả các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng cơ sở, cũng như các công trình yêu cầu với cường độ cao và phát triển sớm; đặc biệt phù hợp với các kết cấu móng, dầm, cột, các cấu kiện bê tông khối lớn.
• Xi măng portland hỗn hợp PCB30 VICEM Bỉm Sơn được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2020, phù hợp cho tất cả các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
Các sản phẩm xi măng chính của VICEM Bỉm Sơn.
• Clinker portland VICEM Bỉm Sơn thích hợp với việc đổ bê tông khối lớn, đập thủy điện, bền trong môi trường xâm thực, ngập mặn. Sản phẩm xi măng nghiền từ Clinker portland VICEM Bỉm Sơn không gây ăn mòn cốt liệu, giảm hiện tượng nứt do nở thể tích trong bê tông khối lớn. Với nguồn nguyên liệu sản xuất chất lượng cao, dồi dào, ổn định, sản phẩm Clinker portland VICEM Bỉm Sơn có chất lượng tốt, đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường trong và nước ngoài.
• Xi măng portland hỗn hợp dân dụng PCB30 VICEM Bỉm Sơn là loại xi măng portland hỗn hợp dân dụng (PCB30 dân dụng) được sử dụng nhiều tại các thị trường miền Bắc và miền Trung Việt Nam; với cường độ ổn định, đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định của TCVN 6260 : 2020. Phù hợp cho các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
• Xi măng portland hỗn hợp dân dụng PCB40 VICEM Bỉm Sơn với chất lượng ổn định, cường độ cao, đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định của TCVN 6260: 2020, được sử dụng cho tất cả các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình hạ tầng cơ sở, cũng như các công trình yêu cầu với cường độ cao và phát triển sớm.
• Xi măng portland VICEM Bỉm Sơn (PC) với chất lượng ổn định, cường độ cao, đảm bảo đạt yêu cầu theo quy định của TCVN 2682:2020, được sử dụng cho các công trình có yêu cầu đặc biệt như: Công trình thủy điện, cấu kiện bê tông cường độ cao, cọc ly tâm…
• Xi măng porland bền sulphat Type II VICEM Bỉm Sơn là loại xi măng được thiết kế để cải thiện tính chất bê tông ở những nơi có sự xâm thực bởi sulphat. Được chế tạo từ nguồn clinker bền sunphát chứa hàm lượng khoáng C3A thấp, hạn chế quá trình xâm thực và ăn mòn của bê tông. Sản phẩm được sản xuất phù hợp theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C150 (Type II).
• Xi măng xây trát C91 - Type M VICEM Bỉm Sơn là loại xi măng chuyên dụng cho xây trát và hoàn thiện các công trình dân dụng và công nghiệp. Sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM C91 – Type M.
• Xi măng xuất khẩu theo Tiêu chuẩn Mỹ (ASTM): Hàng năm, Công ty đã sản xuất và xuất khẩu vào thị trường các nước Trung Mỹ khoảng 150.000 tấn/năm. Xi măng thủy lực Type I, Type II và Type GU VICEM Bỉm Sơn được sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ (ASTM C150/ASTM C1157).
• Xi măng xuất khẩu theo Tiêu chuẩn Châu Âu (BS-EN): Hàng năm, Công ty đã sản xuất và xuất khẩu vào thị trường các nước Nam Mỹ như Peru, Chile, khoảng 200.000 tấn/năm. Xi măng thủy lực CEM I 52.5N, CEM I 42.5N/R, CEM II 42.5N/R, CEM II 32.5N/R VICEM Bỉm Sơ được sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu (EN 197-1).
• Xi măng xuất khẩu theo Tiêu chuẩn Philippines (PNS): Hàng năm, Công ty đã sản xuất và xuất khẩu vào thị trường Philippines khoảng 700.000 tấn/năm. Xi măng thủy lực Type I, Type II và Type IP VICEM Bỉm Sơn được sản xuất theo tiêu chuẩn Philippine (PNS 07, PNS 63).
• Xi măng xuất khẩu theo Tiêu chuẩn Trung Quốc (GB): Hàng năm, Công ty đã sản xuất và xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc khoảng 250.000 tấn/năm. Xi măng thủy lực P.I/II 52.5N/R, P.O 42.5N/R VICEM Bỉm Sơn được sản xuất theo tiêu chuẩn Trung Quốc (GB 175).
Cem.Info