Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

Tiêu thụ xi măng ảm đạm

12/06/2023 8:53:47 AM

Từ đầu năm đến nay, tiêu thụ xi măng ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu đều giảm do chịu tác động từ suy giảm kinh tế, giải ngân đầu tư công chậm, thuế xuất khẩu clinker tăng lên gấp đôi và nội tại ngành dư thừa công suất…



Năm 2023, các doanh nghiệp như Xi măng Long Sơn, Xi măng Xuân Thành, Xi măng Đại Dương, Xi măng Long Thành đều có dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động, đưa nguồn cung xi măng của toàn ngành lên khoảng 120,7 triệu tấn. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ xi măng trong nước dự báo chỉ ở mức 63 - 65,5 triệu tấn; kênh xuất khẩu cũng chỉ đạt khoảng 30 triệu tấn. Như vậy, nguồn cung xi măng tiếp tục vượt cao so với nhu cầu.

Trong 5 tháng qua, tình hình tiêu thụ xi măng, clinker tiếp tục bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài. Tại thị trường nội địa - nơi hấp thụ trên 60 triệu tấn xi măng, clinker mỗi năm - tiến độ giải ngân vốn đầu tư công khá ì ạch; nhiều công trình, dự án chậm triển khai, phải giãn/hoãn tiến độ vì gặp khó khăn về nguồn vốn… khiến đầu ra của doanh nghiệp xi măng gặp khó. Ước tính, sản lượng tiêu thụ nội địa 5 tháng đầu năm giảm 6% so với cùng kỳ năm 2022.

Kênh xuất khẩu cũng không khả quan hơn. Tình hình tiêu thụ khó khăn tại các thị trường lớn như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines… khiến sản lượng và kim ngạch xuất khẩu xi măng của Việt Nam sụt giảm kỷ lục. Qua 5 tháng, các doanh nghiệp xi măng mới xuất bán được 13,65 triệu tấn, trị giá 590 triệu USD, giảm lần lượt 12% và 12,4% so với cùng kỳ năm trước.

Giám đốc kinh doanh Tập đoàn Xi măng The Vissai xác nhận, chưa bao giờ bán hàng mệt như lúc này. Tiêu thụ trong tháng 5 sụt giảm 30% so với tháng 4 và tháng 6 này tiếp tục đối diện với khó khăn, nhất là nhiều địa phương phía Bắc đang bước vào mùa thu hoạch nông sản, nên nhu cầu tiêu thụ xi măng rất thấp. Xuất khẩu cũng giảm theo đà giảm chung của các ngành hàng.

Sau năm 2022 tiêu thụ không khả quan, các chỉ tiêu sản xuất, bán hàng, lợi nhuận đều sa sút, lúc này, hầu hết các doanh nghiệp xi măng đều rất sốt ruột với tình hình bán hàng. Số lượng công trình khởi công mới rất hạn chế, các dự án bất động sản chưa thực sự khởi sắc khiến sức tiêu thụ xi măng tại nhiều địa phương như Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, vốn đã dư thừa sản lượng, nay càng trầm lắng.

Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản (Bộ Xây dựng) cho biết, từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp bất động sản gặp nhiều khó khăn. Hiện nhiều doanh nghiệp phải thay đổi phương án kinh doanh, quản lý; phần lớn doanh nghiệp phải tái cơ cấu nợ, tái cơ cấu hoạt động, thu hẹp quy mô đầu tư sản xuất, kinh doanh.

Tiêu thụ xi măng qua kênh dân sinh cũng rất chậm do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều gia đình tạm thời hoãn xây dựng, sửa chữa nhà cửa, tác động trực tiếp đến hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp trong ngành Xi măng.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Xi măng Nghi Sơn xuất khẩu 31.500 tấn sản phẩm sang thị trường Mỹ ()

Thái Nguyên: Tập trung đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cho thị trường xi măng ()

Xuất khẩu xi măng, clinker của Việt Nam đều sụt giảm kỉ lục ()

Cuộc chiến không khoan nhượng giữa các thương hiệu xi măng tư nhân ()

2 tháng: Kim ngạch xuất khẩu xi măng sang Trung Quốc giảm 98% so với năm 2022 ()

Ngành Xi măng sẽ tiếp tục chật vật để cân đối cung - cầu ()

Xuất khẩu xi măng và clinker có thể phục hồi trong nửa cuối năm 2023 ()

Năm 2023: Dự báo mức tiêu thụ xi măng trong nước sẽ tiếp tục đi ngang ()

Năm 2022: Xuất khẩu xi măng và clinker đạt khoảng 30,65 triệu tấn ()

Tháng 11: Nhu cầu tiêu thụ xi măng chững lại ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?