Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Chủ trương phát triển ngành công nghiệp VLXD đến năm 2030 của tỉnh Bình Phước

09/01/2023 8:50:46 AM

Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật nói chung, ngành Vật liệu xây dựng đã phát triển từ thô sơ đến hiện đại, từ giản đơn đến phức tạp, chất lượng vật liệu ngày càng được nâng cao… Từ những vật liệu xây dựng truyền thống như gạch, ngói, đá, cát, xi măng, ngày nay ngành Vật liệu xây dựng ở Bình Phước đã bao gồm nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, từ vật liệu thông dụng nhất đến vật liệu cao cấp với chất lượng tốt, có đủ mẫu mã, kích thước, màu sắc đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước và hướng ra xuất khẩu.

Quy mô sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng 

Những năm qua, nhờ đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng bộ tỉnh, ngành Vật liệu xây dựng của tỉnh đã phát huy tiềm năng, nội lực sử dụng nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng với sức lao động dồi dào, hợp tác, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; ứng dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại của thế giới vào hoàn cảnh cụ thể của tỉnh dưới các hình thức đầu tư, liên doanh xây dựng nhiều nhà máy mới như xi măng, gạch đất sét nung, vật liệu không nung, cát xây dựng, vật liệu lợp, đá xây dựng, bê tông…

Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không chỉ tạo ra nhiều chủng loại có chất lượng, khối lượng lớn, đảm bảo cơ bản mọi nhu cầu xây dựng trong tỉnh mà còn đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế. Với sự phát triển của nền kinh tế gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành công nghiệp xây dựng sẽ phát triển vượt bậc, kéo theo đó là sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Những tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng những năm qua đã được các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng vào sản xuất, tạo ra những vật liệu xây dựng mới tốt hơn, bền hơn, đẹp hơn và hiệu quả kinh tế hơn.

Bình Phước có lợi thế các nguồn nguyên liệu như laterit, puzolan, đá vôi, đá xây dựng, cát tự nhiên, cao lanh, đất san lấp, sét gạch ngói… và một số tiềm năng để phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng. Trong những năm qua, ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh đã phát triển đáng kể, sản xuất được một số loại sản phẩm như xi măng, vật liệu xây không nung, gạch đất sét nung, tấm lợp kim loại, đá xây dựng, cát xây dựng, bê tông… Tuy nhiên, hiện nay quy mô sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có và cũng chưa đáp ứng được nhu cầu về vật liệu xây dựng của tỉnh. Việc khai thác khoáng sản đang làm ô nhiễm môi trường và khó khắc phục, vẫn còn tình trạng một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong đô thị và các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường.

Sử dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất 

Trước yêu cầu phát triển công nghiệp quốc gia cho giai đoạn mới, trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng, với việc thực thi các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới cũng như tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đòi hỏi phải có cách tiếp cận và tư duy mới về phát triển công nghiệp vật liệu, Tỉnh ủy định hướng phương hướng phát triển ngành công nghệ vật liệu trong thời gian tới là phát huy nội lực về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào; tích cực huy động vốn trong dân; tăng cường hợp tác trong nước, ngoài nước; đầu tư phát triển nhiều công nghệ tiên tiến, sản xuất các mặt hàng mới thay thế hàng nhập khẩu như vật liệu cao cấp, vật liệu cách âm, cách nhiệt, vật liệu trang trí nội thất…; hoàn thiện để tạo lập thị trường vật liệu đồng bộ phong phú, thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội với tiềm lực thị trường to lớn trong nước, đủ sức cạnh tranh, hội nhập thị trường khu vực và thế giới trên quan điểm tập trung phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng hiệu quả, bền vững dựa trên thế mạnh của tỉnh. Đa dạng hóa hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, chất xám, công nghệ...), phát huy, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng; khai thác các mỏ khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng theo quy hoạch; hạn chế tối đa ảnh hưởng môi trường trong khai thác, chế biến và sản xuất vật liệu xây dựng; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu.


Tiếp tục triển khai công cuộc đổi mới, từ năm 2015 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước, ngành xây dựng đã tham mưu UBND tỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị ở các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển nhà ở đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm và các đô thị; Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng, xi măng, cùng với các chiến lược, định hướng về cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn đô thị... Ngày 25/6/2022, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kết luận số 364-KL/TU về phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng có thế mạnh của tỉnh, có hiệu quả kinh tế cao; sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội tỉnh, trong khu vực, góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Khai thác bền vững gắn với bảo vệ môi trường

Nhằm tạo ra bước đột phá trong giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho nhân dân; tạo ra tầm nhìn dài hạn và nhiều nội dung định hướng cụ thể về phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, Tỉnh ủy yêu cầu các địa phương, cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:

Từng bước đầu tư phát triển cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới trong các khu, cụm công nghiệp tập trung; di dời các cơ sở sản xuất VLXD gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị, khu đông dân cư để đưa vào các khu, cụm công nghiệp tập trung hoặc ra ngoài khu vực thành thị (ngoại trừ các cơ sở sản xuất, khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các cơ sở gia công đơn giản, liên kết hoặc lắp ghép vật liệu, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định).

Tăng cường quản lý về khai thác tài nguyên, khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến khai thác tài nguyên khoáng sản, đặc biệt trong việc cấp phép, đấu giá quyền khai thác, việc khai thác trái phép... Tăng cường công tác điều tra cơ bản địa chất khoáng sản làm VLXD. Tổ chức khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản theo hướng bảo vệ khoáng sản để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định. Nghiêm cấm sử dụng đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch nung; bảo vệ môi trường, khai thác đất sét sản xuất gạch một cách hiệu quả.

Xây dựng hệ thống xử lý chất thải, hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải, bụi xung quanh các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương để giám sát công tác bảo vệ môi trường theo quy định. Tăng cường thanh - kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác nguyên liệu và các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Các cơ sở khai thác, sản xuất phải đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ sản xuất sạch, giảm tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tiếng ồn, phát thải bụi, phát thải khí nhà kính trong sản xuất; tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng nhiệt khí thải (sấy, phát điện...) nhằm tăng cường hiệu quả đốt cháy nhiên liệu.

Hoàn thiện chính sách ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng ít năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu tái chế từ phế thải công nghiệp, nông nghiệp, rác thải sinh hoạt, giảm lượng phát thải để bảo vệ môi trường. Hạn chế, tiến tới dừng các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng và nhiều cơ chế, chính sách về hoạt động xây dựng đã được tập trung xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đảm bảo phù hợp cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, minh bạch. Công khai quy hoạch của tỉnh về thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản phục vụ sản xuất VLXD để thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu hút các nhà đầu tư có công nghệ sản xuất tiên tiến, có thị trường tiêu thụ và có nguồn vốn đầu tư đảm bảo thực hiện dự án đạt hiệu quả cao.

ximang.vn (TH/ Báo Bình Phước)

 

Các tin khác:

Quảng Ngãi định hướng phát triển vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả, bền vững ()

Quảng Ngãi cấp phép 10 mỏ đất làm vật liệu san lấp 23 khu tái định cư cao tốc Bắc - Nam ()

Quảng Nam: Kịp thời bổ sung các điểm mỏ khoáng sản làm VLXD phù hợp với quy hoạch ()

Phú Yên phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 ()

Đề xuất bổ sung nhóm khoáng sản làm bê tông vào Quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD ()

Thái Nguyên khuyến khích lắp đặt, vận hành trạm trộn bê tông trong các khu công nghiệp ()

Quảng Nam: Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường ()

Hà Nội: Tháo gỡ khó khăn về quản lý, khai thác cát sỏi lòng sông ()

Tuyệt đối không để xảy ra việc mua đi bán lại các mỏ vật liệu ()

Bắc Kạn: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về cát xây dựng ()

banner kluber
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?