>> Giải pháp 6 sicma cho clinker (P1)
>> Giải pháp 6 sicma cho clinker (P2)
>> Giải pháp 6 sicma cho clinker (P4)
2.3. Phân tích
Trong khi đo lường cho thấy rằng nguyên nhân chính gây ra dừng lò là tắc cyclone, nhưng lại không cho biết nguyên nhân tại sao gây ra các tắc nghẽn. Ở bước này, tổng thời gian (tính bằng giờ) dừng lò do tắc cyclone gây ra được chỉ rõ và nguyên nhân được phân tích.
Trước hết, những lượng lưu huỳnh và clo trong nhiên liệu và thành phần hóa học trong bột liệu được nghiên cứu
(xem Bảng 3) với các khác biệt quan sát thấy khi so sánh với năm trước. Trong năm 2013, mức tận dụng các nhiên liệu thay thế đã tăng lên so với năm trước, với kết quả là lượng chất bốc tăng lên.
Một nguyên nhân nữa gây ra tắc cyclone là do không đủ hiệu suất các xung khí áp lực. Việc không có đủ hiệu suất này cũng được phản ảnh bằng hiệu quả của chỉ số hiển thị việc cyclone có bị tắc hay không – một yếu tố nữa đã được nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu đã thực hiện là, đã phát hiện ra việc liệu tắc trên các côn cyclone không thể phá dỡ được hết bằng các xung khí. Hơn nữa, tín hiệu chỉ báo đã bị gián đoạn do liệu bị tắc trong cyclone không chứa liệu. Tín hiệu này sẽ chỉ báo là cyclone "đầy‟ do đó gây dừng lò.
Hơn nữa, trong quá trình sửa chữa lớn lò nung, một số biến dạng đã quan sát thấy đối với bê tông chịu lửa ở bên trong cyclone. Sự biến dạng này đã làm cho nhiệt độ tăng lên ở một số khu vực trong cyclone và gây bết dính liệu ở các khu vực nguội hơn, gây ra hiệu ứng không tốt.
2.4. Các cải tiến
Các cải tiến về vật lý đã được tập trung vào hơn so với các cải thiện về hóa học trong nhiên liệu. Số lượng các xung khí đã được tăng lên trong quá trình sửa chữa lớn lò vào năm 2014. Hơn nữa, chế độ tạo xung và các chỉ số đã được thiết lập lại.
Ngoài ra, hệ thống báo hiệu mà ban đầu chỉ là các chỉ báo bằng cờ báo "đầy‟ hoặc "rỗng‟ đã được thay thế bằng một hệ thống mà cho thấy mức nạp đầy cyclone theo tỷ lệ phần trăm. Bằng cách này, những hiện tượng liệu bết dính ít xảy ra trên côn sẽ không còn chỉ báo là cyclone "đầy‟ nữa và nhờ vậy ngăn ngừa được việc gây ra dừng lò.
Để ngăn chặn biến dạng vật liệu chịu lửa trong cyclone, đã áp dụng loại bê tông chịu lửa mới, giảm thiểu hiện tượng bết dính liệu. Các đường ống dẫn sản phẩm và các van lật tại các tầng cyclone bên dưới cũng đã được cải tạo.
Sử dụng nhiên liệu thay thế tăng lên trong vùng tiền phân hủy đã gây ra các vấn đề về nung đốt và hình thành khí CO. Cụ thể là, khi carbon nhận không đủ khí ô-xi, nó giải phóng ra CO độc hại và sinh nhiệt thấp khi hoàn thành việc nung đốt. Để nâng cao hiệu suất nung luyện trong lò, nguồn cấp khí ô-xi nguyên chất với tốc độ 1 tấn/giờ đã được đưa vào vùng tiền phân hủy qua đường ống gió ba của lò. Điều này đã làm cho nhiên liệu thay thế được cháy tốt hơn và cho phép đốt nhiều nhiên liệu hơn. Kết quả là, các phản ứng đốt cháy đã được hoàn thành và sinh ra nhiệt tối đa khi carbon và khí hydro có thể kết hợp với những lượng khí ô-xi. Nhờ vậy, việc tạo thành các khu vực nguội trên các cyclone được giảm bớt nhờ hiệu suất nung đốt tăng lên và độ bết dính liệu ở các khu vực này một lần nữa được ngăn ngừa.
Phản ứng đốt cháy:
C + O2 → CO2 + 47kcal/mol
2H + ½O2 → H2O(g) + 58kcal/mol
C + ½O2 → CO + 25,5kcal/mol
CO + ½O2 → CO2 + 20,5kcal/mol
Quỳnh Trang (Theo TTKHKT Xi măng)