Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Điện Biên: Cát nghiền nhân tạo rất khó đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng

27/05/2020 3:00:40 PM

Theo đánh giá của Sở Xây dựng Điện Biên, nhu cầu sử dụng cát trong xây dựng trên địa bàn tỉnh ngày càng cao trong khi nguồn cát tự nhiên cung cấp cho các hoạt động xây dựng đang dần khan hiếm. Do đó, giá thành cát tự nhiên ngày một tăng cao. Trước thực trạng trên, việc sử dụng cát nghiền nhân tạo trong xây dựng cần được lưu tâm, khuyến khích. Tuy nhiên, dù có nhiều đặc điểm nổi trội nhưng thực tế hiện nay rất khó đưa cát nhân tạo vào các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. 


Công trình xây dựng sử dụng cát tự nhiên tại phường Him Lam, TP. Ðiện Biên Phủ.

Cát nhân tạo có nhiều đặc điểm nổi trội hơn cát tự nhiên như có thể điều chỉnh mô đun độ lớn và tỷ lệ thành phần hạt theo từng yêu cầu cấp phối cho các loại bê tông khác nhau. Cát nghiền nhân tạo có tỷ lệ thành phần hạt ổn định, độ góc cạnh lớn hơn cát tự nhiên, lượng hạt dẹt ít hơn đá mạt và có thể kiểm soát được lượng tạp chất gây hại đối với bê tông như bùn, sét… Bên cạnh đó, sử dụng cát nhân tạo giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và thân thiện, bảo vệ môi trường.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh ta, các mỏ cát tự nhiên cung cấp cát cho các công trình xây dựng tập trung tại huyện Ðiện Biên và xã Mường Tùng (huyện Mường Chà). Do vận chuyển xa nên giá thành cát xây dựng phục vụ các công trình ở các huyện vùng cao rất cao.

Hiện nay, hầu hết các huyện đều có mỏ đá được cấp phép, chủ đầu tư đều có thể lắp đặt các dây chuyền sản xuất cát nhân tạo. Nếu cát nhân tạo được sử dụng phổ biến thì sẽ giúp giảm giá thành cát, giảm chi phí xây dựng. Ðơn cử như các công trình tại huyện Mường Nhé, 1m3 cát vào công trình có giá thành khoảng 1,5 triệu đồng (gồm: 1,2 triệu tiền vận chuyển và 300.000 tiền cát). Nếu các công trình đều sử dụng cát nhân tạo sản xuất tại địa bàn chi phí sẽ giảm khoảng 2,5 lần so với sử dụng cát tự nhiên lấy từ Ðiện Biên. Mặt khác, hàng năm tỉnh ta bị sụt, sạt hàng chục héc ta đất nông nghiệp, các bãi bồi nông nghiệp do tình trạng khai thác cát trái phép tại các sông suối. Chính vì vậy, nếu cát nhân tạo được sử dụng phổ biến sẽ giúp bảo vệ môi trường, giảm tình trạng khai thác cát trái phép, giảm sạt lở đất nông nghiệp.

Dù có nhiều đặc điểm nổi trội so với cát tự nhiên nhưng cát nhân tạo rất khó được sử dụng phổ biến tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Bởi vì hiện nay, cát nghiền nhân tạo đang thiếu hầu như mọi điều kiện cần thiết để có thể được sử dụng rộng rãi. Theo bà Phạm Thị Thúy, Trưởng phòng Kinh tế xây dựng tổng hợp (Sở Xây dựng) thì hiện nay toàn tỉnh có 3 - 4 đơn vị khai thác mỏ đá có lắp đặt dây chuyền sản xuất cát nghiền nhân tạo. Tuy nhiên, chỉ có 1 đơn vị cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, các đơn vị còn lại chưa sản xuất được đa dạng sản phẩm, chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định. Chính vì vậy, cát nghiền nhân tạo hiện nay chủ yếu được đưa vào sản xuất bê tông, gạch không nung, cấp phối bê tông… việc đưa cát nhân tạo vào công trình xây dựng hầu như không có. Ðến nay, các cơ quan chức năng vẫn chưa có lộ trình, hành lang pháp lý để bắt buộc chủ đầu tư xây dựng phải sử dụng cát nghiền nhân tạo. Bên cạnh đó, do chưa phổ biến và thiếu hành lang pháp lý nên công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng thay thế cát tự nhiên bằng cát nhân tạo còn hạn chế nên người dân vẫn giữ thói quen sử dụng cát tự nhiên trong các công trình xây dựng.

Ông Nguyễn Mạnh Hùng, người dân phường Tân Thanh, TP. Ðiện Biên Phủ cho biết, dù giá cao nhưng tôi cố tìm mua cát tự nhiên để xây nhà. Tôi có nghe nói đến cát nhân tạo nhưng còn băn khoăn vì cát đó chưa được sử dụng rộng rãi lại chưa có chứng nhận chất lượng sản phẩm. Cả đời gom góp xây được cái nhà nên thôi cố mua cát tự nhiên, đắt hơn nhưng chúng tôi yên tâm.

Ðối với các công trình vốn Nhà nước, 100% các huyện, thị xã, thành phố đều đang sử dụng cát tự nhiên, chưa có công trình nào sử dựng cát nhân tạo.

Ông Lê Quang Ðạo, Giám đốc Ban Quản lý Dự án các công trình huyện Tủa Chùa cho biết, hiện nay, 100% công trình xây dựng trên địa bàn huyện đều sử dụng cát tự nhiên. Ðối với cát nhân tạo, nếu thời gian tới các sở, ngành liên quan ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn lộ trình thực hiện việc đưa cát nhân tạo vào thay thế cát tự nhiên trong các công trình xây dựng thì Ban sẽ nghiên cứu và sử dụng cho phù hợp với thực tế địa phương.

ximang.vn (TH/ Báo Điện Biên)

 

Các tin khác:

4 tháng: Sắt thép các loại xuất khẩu sang Đức tăng cả về lượng và trị giá ()

Cát xây dựng ngày càng khan hiếm trầm trọng ()

Gia Lai: Thị trường vật liệu xây dựng đìu hiu ()

Kỳ vọng thị trường VLXD sôi động trở lại khi những dự án lớn đẩy nhanh tiến độ ()

Thị trường vật liệu xây dựng đang trở mình sau đại dịch ()

Vĩnh Phúc: Thị trường vật liệu xây dựng ảm đạm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 ()

Khó khăn trong sản xuất vật liệu xây dựng chưa có điểm dừng ()

Năm 2020: Thị trường sàn gỗ dự báo tăng trưởng ()

Thị trường sơn gồng mình chống chọi mùa dịch Covid-19 ()

Thị trường vật liệu xây dựng chịu tác động lớn từ dịch Covid-19 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?