Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động giá

Nhật Bản: Giá xi măng cao hay giá than thấp

15/12/2020 12:44:10 PM

Là một quốc gia được “ca ngợi” là nghèo tài nguyên khoáng sản. Hầu hết các loại nguyên liệu sản xuất công nghiệp được nhập khẩu từ nước ngoài. Là một nước có bờ biển dài song Nhật Bản cũng là nước phải nhập khẩu cát thủy tinh… Tuy nhiên điều ngạc nhiên là Nhật Bản là nước chuyên xuất khẩu xi măng trong 30 năm qua với khối lượng lớn, trên dưới 10 triệu tấn/năm. Rõ ràng công nghiệp xi măng Nhật Bản có thế mạnh, có giá thành hạ thì mới có thể xuất khẩu lớn đến như thế. 

Thực ra, nói đến xi măng Nhật Bản chỉ giới hạn trong các dây chuyền sản xuất trong nước. Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất xi măng của Nhật Bản còn đầu tư công nghệ sản xuất ở nước ngoài như liên doanh Xi măng Nghi Sơn ở Việt Nam. Sức cạnh tranh của xi măng Nhật Bản trên thị trường quốc tế là tổng hợp của nhiều yếu tố, tập trung lại là tối ưu hóa, hợp lý hóa. Công nghệ sản xuất tiên tiến, thân thiện môi trường, logistic tối ưu, tự động hóa cao, năng suất lao động cao và có một điều đặc biệt là giá than nung đốt clinker trong 20 năm qua chỉ luôn luôn tương đương giá bán xi măng hoặc thấp hơn.

Theo số liệu thống kê của Construction Research Institute and Finance Ministry Trade Statistics thì giá than và giá xi măng cụ thể vào tháng 1 hàng năm như sau:
 
(ĐVT: JPY/tấn)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Giá than 8.000 9.000 13.000 9.000 9.500 11.000 10.000
Giá xi măng 8.600 8.600 10.000 10.000 10.000 10.500 10.500
 
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Giá than 11.000 11.000 9.000 11.000 12.000 13.500 10.500
Giá xi măng 10.500 10.700 10.700 10.700 10.700 11.000 11.000

Như vậy trong 14 năm qua giá than ở Nhật Bản có lúc cao, lúc thấp song giá bán xi măng chỉ có giữ ổn định hay tăng nhẹ. Giá bán than và xi măng luôn bám sát nhau, chênh lẹch không đáng kể. Nếu so sánh tỷ giá hối doái hiện nay thì giá xi măng ở Nhật Bản tháng 1/2020 là 2,415 triệu VNĐ, giá than là 2,195 triệu VNĐ. So sánh giá than và giá xi măng của Việt Nam cho thấy giá than quá cao so với giá bán xi măng, thường gấp 1,5 lần. Vì vậy, chi phí năng lượng lớn trong giá thành. Từ tình trạng này, các doanh nghiệp xi măng và nhiệt điện phải tìm cách nhập khẩu than từ nước ngoài. Một điều nữa cũng có sự khác biệt đóa là giá xi măng của Việt Nam có xu hướng giảm. Đặc biệt theo giá USD thì giá xi măng ngày càng thấp.

Rõ ràng qua số liệu thống kê, có thể nói giá than ở Nhật Bản cũng tương đương giá than cho xi măng ở Việt Nam, nhưng ngược lại giá xi măng cao hơn hẳn. Đây là điều kiện rất tốt cho phát triển xi măng ở Nhật Bản. Ngoài ra còn nhiều điều kiện khác, nhất là hạ tầng kỹ thuật, giao thông, logistic đã tạo cho xi măng Nhật Bản có sức cạnh tranh cao.

Hãy khoan bình luận về các điều kiện khác, chỉ nói về giá xi măng cao hay thấp có lợi, hại gì cho người tiêu dùng, cho quốc gia. Tất nhiên, khái niệm cao hay thấp cũng phải nằm trong một giới hạn nhất định, nghĩa là nếu cao lên một ít, khoảng 10 - 15% hay giảm 10 - 15%.

Giá hàng hóa giảm mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì khi mua hàng sẽ giảm chi tiêu, trong công trình đầu tư sẽ giảm mức đầu tư.Nhưng về mặt quốc gia, điều này chỉ làm giảm thuế, trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp và nhiều loại thuế khác. Với doanh nghiệp giảm đến mức giá thành thì không có lãi, lương thưởng người lao động thấp, đầu tư chiều sau, đổi mới công nghệ rất khó khăn, đầu tư nâng cao chất lượng hàng hóa, đầu tư bảo vệ môi trường rất hạn hẹp. Giảm giá bán sản phẩm xuống thấp kéo theo nhiều hệ lụy cho doanh nghiệp mà cuối cùng chính là ảnh hưởng đến xã hội. Nếu nâng giá bán quá cao thì cũng là điều không tốt ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng và trong thời đại ngày nay, nếu giá hàng hóa, sản phẩm trong nước quá cao thì sức cạnh tranh giảm và dĩ nhiên hàng hóa nước ngoài sẽ tràn vào. Xã hội mong muốn doanh nghiệp áp dụng mọi giải pháp để hạ giá thành sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ tốt môi trường và nâng cao thu nhập của người lao động, thực hiện tốt các nghĩa vụ với địa phương nơi xây dựng nhà máy. Xã hội thực ra không mong muốn các doanh nghiệp vì đầu tư quá lớn, nguồn cung vượt cầu quá nhiều để thi nhau hạ giá bán sản phẩm. Điều này thực ra không làm xã hội hài lòng. Chính vậy, Nhật Bản duy trì chính sách giá bán xi măng như vậy là hợp lý, khoa học và cũng chính vì sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và quốc gia.

Ở Việt Nam, nhiều lĩnh vực do cạnh tranh, do cung vượt cầu quá lớn nên thi nhau hạ giá. Đây chính là điều nên xem xét, bàn bạc và có quyết định đúng.

Là nước nghèo tài nguyên khoáng sản như Nhật Bản duy trì chính sách xuất khẩu xi măng lâu dài ở mức cao, duy trì giá bán xi măng tương đương giá bán than và tương đương 100 USD/tấn là cách làm mà chúng ta cần suy ngẫm.

ximang.vn (Tạp chí VLXD)

 

Các tin khác:

Tháng 5: Giá thép xây dựng tại các nhà máy cơ bản ổn định so với tháng trước ()

Bắc Giang: Nhiều loại vật liệu xây dựng tăng giá ()

Thép tăng giá thêm 200.000 đồng/tấn ()

Cần Thơ: Giá thép và xi măng giảm do sức tiêu thụ yếu ()

Tháng 6: Một số doanh nghiệp giảm giá bán xi măng ()

Tháng 3: Giá vật liệu xây dựng ổn định ()

Hà Nam: Giá gạch tuynel tăng nhẹ, nhiều doanh nghiệp sản xuất bớt khó khăn ()

Nhiều doanh nghiệp điều chỉnh giá bán xi măng ()

Giá quặng sắt, thép tại Trung Quốc giảm tối đa biên độ cho phép trong phiên giao dịch đầu năm ()

Nhà thầu xây lắp lo lắng vì giá xi măng tăng cao ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?