Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động giá

Giá cát xây dựng và san lấp chưa có dấu hiệu hạ nhiệt

30/01/2022 9:13:04 AM

Giá cát xây dựng và cát san lấp mặt bằng cùng với các loại vật liệu xây dựng khác chưa có dấu hiệu dừng lại mà vẫn tăng

Theo khảo sát của phóng viên, giá cát khu vực Chèm, Bắc Từ Liêm, giá cát thời điểm cận Tết vẫn đang ở mức cao. Cụ thể, cát sông Lô dao động từ 320.000 - 380.000 đồng/m³; với cát đen, tô trát và san lấp 130.000 - 160.000 đồng/m³. Những ngày cuối tháng 12/2021, giá bán cát dùng cho đổ bê tông từ 385.000 - 460.000 đồng/m³ và cát đen, tô trát và cát san lấp 65.000 - 90.000 đồng/m³. Việc giá cát đang ở mức cao khiến nhiều công trình, nhà ở của người dân đã được xây bó nền từ lâu nhưng vẫn chưa thể san lấp vì... thiếu cát.

Có một căn nhà đang cần "đập đi xây lại" trên đường Thuỵ Khuê (quận Tây Hồ), anh Nguyễn Ngọc Đức cho biết, thời điểm bắt đầu xây dựng, giá cát chỉ trên dưới 100.000 đồng/m³, nhưng đến cuối năm giá cát đã lên gần 300.000 đồng/m³. Không chỉ giá cát mà các loại vật liệu xây dựng cơ bản khác như thép, xi măng... cũng tăng giá, khiến anh khó lòng cân đối được tài chính. Tôi đang tính khả năng phải qua Tết cho giá cả giảm xuống mới tiếp tục xây dựng, anh Đức chia sẻ.

Chuyện giá vật liệu xây dựng tăng "chóng mặt" không chỉ khiến người dân ngám ngẩm mà đến các doanh nghiệp xây dựng cũng "đứng ngồi không yên". Anh Bùi Văn Dũng, Giám đốc CP Kỹ thuật và Giải pháp Công trình ITSPRO cho biết, giá cát san lấp hay xây dựng đang tăng chóng mặt khiến nhiều doanh nghiệp xây dựng nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn tất dự án để quyết toán vào giai đoạn cuối năm.


Nguồn cung cát xây dựng hiện nay chỉ đáp ứng được khoảng 40-50% nhu cầu.

Các chuyên gia xây dựng cho biết, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc giá cát xây dựng tăng trong thời gian gần đây, trong đó đầu tiên là do lệch pha cung cầu cát xây dựng. Số liệu cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP cho thấy, tổng khối lượng khai thác cát xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 là 62 triệu m³/năm, trong khi đó nhu cầu sử dụng cát xây dựng hằng năm khoảng 130 triệu m³.

Cần tăng cường quản lý, xác định đúng nhu cầu sử dụng cát xây dựng, vật liệu san lấp tại địa phương; quản lý việc lưu thông vận chuyển cát, sỏi xây dựng; quản lý bến bãi, cửa hàng buôn bán vật liệu xây dựng, thường xuyên nắm thông tin về giá cả, nguồn cung đặc biệt là yêu cầu niêm yết giá bán cát công khai, minh bạch, chống việc đầu cơ, tích trữ để tăng giá, TS. Tống Tôn Kiên, Khoa Vật liệu xây dựng,  trường Đại học Xây dựng

Với số lượng và trữ lượng các mỏ cát dần cạn kiệt, tình trạng sạt lở bờ sông nghiêm trọng dẫn đến nguồn cung chỉ đáp ứng được 40 - 50% nhu cầu sử dụng. Một số địa phương có nhu cầu sử dụng cát lớn, tuy nhiên không có nguồn cát tại chỗ, phải vận chuyển từ khoảng cách xa nên tăng chi phí. Ngoài ra, các chủ dự án công trình xây dựng và chính quyền địa phương còn bị động trong việc cân đối nguồn cung cấp cát; chưa chế tài bắt buộc sử dụng nguồn vật liệu thay thế cát tự nhiên như vật liệu tro, xỉ, chất thải.

TS Tống Tôn Kiên, Khoa Vvật liệu xây dựng, trường Đại học Xây dựng bổ sung thêm, trong những năm gần đây, tình trạng khai thác và sử dụng cát tự nhiên tại Việt Nam ngày càng lớn, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, giá thành của nguyên vật liệu cát tự nhiên ngày càng tăng. Cùng với đó, trữ lượng nguồn nguyên vật liệu cát tự nhiên ngày càng giảm mạnh. Do đó, việc ứng dụng loại nguyên vật liệu mới để thay thế cát tự nhiên là việc làm cần thiết và cát nghiền là một trong những giải pháp hữu hiệu.

Nguồn vật liệu có thể thay thế cát tự nhiên ở nước ta rất lớn, bao gồm đá mạt, phế thải xây dựng và vật liệu thu hồi thải từ ngành công nghiệp khai thác mỏ; tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện. Trong đó, cát nghiền thay thế cát tự nhiên đã được sử dụng từ lâu tại công trình Thủy điện Sơn La.

Tuy nhiên, việc phát triển sản xuất cát nghiền thay thế cát tự nhiên chưa được nhiều, mới có khoảng gần chục cơ sở sản xuất cát nghiền tập trung tại Sơn La, Lai Châu, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai với tổng công suất đạt khoảng 3,0 triệu m³/năm, TS Tống Tôn Kiên cho hay.

Theo quy hoạch mà Bộ Xây dựng triển khai, cát ở Việt Nam những năm tới vẫn thiếu. Nghị định 23 được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 20/4/2020 đã khuyến khích, thăm dò, đánh giá khoáng sản để sản xuất vật liệu thay thế cát tự nhiên.

Tuy nhiên để đảm bảo cung cầu và bình ổn giá không chỉ với cát, mà cho các sản phẩm vật liệu xây dựng nói chung cần hoàn thiện những tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm mục tiêu tăng cường sử dụng cát nhân tạo trên địa bàn cả nước. Sớm ban hành nghị định về quy chế quản lý hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải và vùng nước cảng biển. Đồng thời, phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc cơ chế pháp lý về khai thác cát ngay tại các địa phương...

ximang.vn (TH/ KTĐT)

 

Các tin khác:

Giá vật liệu xây dựng lại tăng, nhà thầu thêm áp lực ()

Bộ Xây dựng đề nghị rà soát tình trạng giá vật liệu tăng cao ()

Giá xi măng tại Trung Quốc giảm do xây dựng chững lại ()

Năm 2021: Giá vật liệu xây dựng tăng 3 - 6% ()

Giá thép trong nước hạ nhiệt ()

Hậu Giang: Giá vật liệu xây dựng tăng nhanh ()

Bắc Giang: Giá vật liệu tăng cao, công trình xây dựng đội vốn ()

Vũng Tàu: Giá thép xây dựng tăng từ 5 - 7% ()

Hàng loạt doanh nghiệp xi măng tiếp tục thông báo tăng giá bán ()

Một số doanh nghiệp xi măng điều chỉnh tăng giá bán trong tháng 10/2021 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?