Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Thị trường xi măng Trung Quốc tiếp tục sụt giảm trong tháng 7

28/08/2023 10:49:40 AM

Trong tháng 7, nhu cầu thị trường xi măng Trung Quốc tiếp tục sụt giảm, sản lượng xi măng hàng tháng giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước và so với tháng trước, sản lượng đạt mức thấp nhất trong cùng kỳ kể từ năm 2011.


Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Quốc gia, từ tháng 1 đến tháng 7, sản lượng xi măng lũy kế toàn quốc tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, tăng dưới 1%. Thị trường bất động sản vẫn đang trong giai đoạn tạo đáy, đầu tư phát triển bất động sản cả nước, diện tích xây dựng bất động sản và diện tích xây dựng mới đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nguồn vốn dành cho các công ty phát triển bất động sản giảm mạnh, và xu hướng giảm nhu cầu xi măng bất động sản vẫn chưa được cải thiện.

Kết hợp với thị trường xuất khẩu xi măng, nhu cầu thị trường xi măng cả nước trong tháng 7 vẫn yếu. Nguyên nhân chính khiến nhu cầu sụt giảm là do yếu tố mùa vụ như nhiệt độ cao và lượng mưa, nhu cầu xi măng trái mùa, yếu kém, ít dự án xây dựng mới, không đủ vốn, tiến độ xây dựng các dự án xây dựng chậm.

Tốc độ tăng trưởng sản lượng xi măng lũy kế hàng năm tiếp tục giảm

Từ tháng 1 đến tháng 7, sản lượng xi măng lũy kế của cả nước là 1,127 tỷ tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước và tốc độ tăng trưởng thấp hơn 0,7%.


Trong tháng 7, nhu cầu thị trường xi măng cả nước sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái và giảm khoảng 20% so với cùng kỳ 2019 - 2020.

Tốc độ tăng trưởng đầu tư tài sản cố định và đầu tư cơ sở hạ tầng giảm dần

Trong 7 tháng đầu năm, đầu tư tài sản cố định quốc gia (không bao gồm hộ gia đình nông thôn) là 28,59 nghìn tỷ NDT, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái và tốc độ tăng trưởng giảm 0,4%. Đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia (không bao gồm điện) tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước và tốc độ tăng trưởng giảm 0,4%.

Sự suy giảm đầu tư phát triển bất động sản tiếp tục lan rộng

Trong 7 tháng đầu năm đầu tư phát triển bất động sản quốc gia là 6,77 nghìn tỷ NDT giảm 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, đầu tư vào khu dân cư là 5,15 nghìn tỷ NDT giảm 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Diện tích xây dựng nhà ở của các doanh nghiệp phát triển bất động sản là 7,997 tỷ m², giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước; diện tích xây dựng nhà ở mới là 570 triệu m², so với cùng kỳ năm ngoái giảm 24,5%. Trong số đó, diện tích khu dân cư mới khởi công giảm 25%.

Vốn thay thế cho các doanh nghiệp phát triển bất động sản là 7,82 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường bất động sản có xu hướng giảm và nhìn chung vẫn đang trong giai đoạn chạm đáy, đầu tư phát triển bất động sản, diện tích xây dựng bất động sản và diện tích xây dựng mới trên cả nước đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái. 

ximang.vn (TH/ Xi măng KTS)

 

Các tin khác:

Thị trường xi măng của Peru giảm trong tháng 7 ()

Australia xem xét cơ chế điều chỉnh xuyên biên giới carbon đối với xi măng nhập khẩu ()

Lợi nhuận ngành Xi măng Trung Quốc giảm khoảng 60% trong nửa đầu năm 2023 ()

Bangladesh đặt mục tiêu doanh thu xuất khẩu xi măng đạt 15 triệu USD ()

CBAM ảnh hưởng như thế nào đến các nhà xuất khẩu xi măng sang EU ()

Trung quốc bán đấu giá nhà máy xi măng tại Tứ Xuyên ()

Hội thảo và Triển lãm Xi măng Quốc tế 2023 ()

Giá xi măng tại Trung Quốc xuống thấp nhất trong 5 năm gần đây ()

Tiêu thụ xi măng của Mỹ giảm trong 5 tháng đầu năm 2023 ()

Lượng xuất khẩu xi măng của Nepal sang Ấn Độ tăng trong năm tài chính 2023 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?