Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Thanh Hóa: Sản xuất và tiêu thụ gạch không nung khởi sắc

11/12/2018 8:32:21 AM

Là vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, hơn nữa, thời gian gần đây, công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ngày càng đi vào nền nếp, thị hiếu của người tiêu dùng về gạch không nung cũng dần thay đổi, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch không nung trên địa bàn tỉnh đang có những chuyển biến tích cực.


Sản xuất gạch không nung tại Công ty TNHH Xuân Trường (Yên Định).

Hiện nay, toàn tỉnh có 39 doanh nghiệp sản xuất gạch không nung, trong đó, có hàng chục doanh nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại, quy mô sản xuất lớn, như: Tổng Công ty Hà Thanh (Vĩnh Lộc) với công suất thiết kế 200 triệu viên/năm; Công ty TNHH MTV Tân Thành 9 (TP Thanh Hóa) công suất thiết kế 70 triệu viên/năm; Công ty TNHH Quân Phong (TP Thanh Hóa) với công suất 40 triệu viên/năm; Công ty TNHH Xuân Trường (Yên Định); Công ty TNHH Hoàng Tuấn (Hoằng Hóa) với công suất 15 triệu viên/năm...

Vốn là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất đá ốp lát, năm 2015, Công ty TNHH Xuân Trường (Yên Định) quyết định xây dựng nhà máy gạch không nung để tận dụng chính nguồn nguyên liệu phế phẩm từ hoạt động khai thác, sản xuất đá xẻ của đơn vị.

Ông Trịnh Xuân Trường, phó giám đốc công ty, cho biết, dự án có công suất 20 triệu viên/năm, được đầu tư trên khu đất rộng khoảng 27.000m2 gồm khuôn viên làm sân phơi gạch không nung, xưởng sản xuất, nhà kho chứa sản phẩm... Toàn bộ hệ thống máy móc được đơn vị đầu tư mới và đồng bộ, như máy xay đá 1x2, máy xẻ đá ốp lát, máy đùn gạch... Chất thải của dự án chủ yếu là bột đá lắng lọc tại các hố chứa. Để bảo đảm môi trường, định kỳ từ 7 - 10 ngày, công ty thực hiện nạo vét, vận chuyển đến nơi tập kết theo quy định. Sau một thời gian, bột đá khô ráo sẽ được tận dụng trộn với đá 1x2 và đất nguyên liệu tạo nên sản phẩm đá bây cung cấp cho thị trường thi công các công trình giao thông, san lấp mặt bằng...

Ông Trường cũng cho biết thêm, bước sang năm 2018, tình hình tiêu thụ gạch không nung của đơn vị tăng trưởng khoảng 20%. Ngoài đối tượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách bắt buộc phải sử dụng gạch không nung, nhiều công trình của các chủ đầu tư tư nhân, hộ gia đình cũng quan tâm và sử dụng gạch không nung nhiều hơn. Sang năm 2019, đơn vị sẽ nghiên cứu đầu tư thêm 1 dây chuyền sản xuất mới để đáp ứng nhu cầu về sản lượng cho các công trình xây dựng.

Với Tổng Công ty Hà Thanh, hiện nay đơn vị có hai nhà máy sản xuất gạch không nung, một nhà máy tại huyện Vĩnh Lộc và một nhà máy tại xã Quảng Thịnh (TP Thanh Hóa), với tổng công suất thiết kế 200 triệu viên/năm. Do đầu tư dây chuyền liên doanh Việt - Nhật đồng bộ và hiện đại, sản phẩm của công ty luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng. Đại diện Tổng Công ty Hà Thanh, cho biết, dự báo trong tương lai, gạch không nung sẽ thay thế gạch nung truyền thống, do đó nhu cầu của thị trường sẽ tăng cao. Đó là cơ sở để đơn vị không ngừng nghiên cứu, đầu tư công nghệ sản xuất để đáp ứng tốt hơn thị hiếu của khách hàng.

Theo thống kê của Phòng Quản lý Vật liệu, Sở Xây dựng, năm 2016, tổng công suất thiết kế của các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung mới đạt 600 triệu viên; năm 2018, các doanh nghiệp đã nâng công suất lên gần 924 triệu viên. Tình hình tiêu thụ gạch không nung có nhiều tín hiệu khởi sắc, tăng trưởng bình quân đạt 10 - 15%/năm. Gạch không nung sử dụng chất thải rắn, tận dụng được phế thải công nghiệp của các mỏ đá, xi măng... làm nguyên liệu sản xuất nên không gây lãng phí nguồn tài nguyên khoáng sản. Hơn nữa, công nghệ sản xuất không dùng chất đốt nên không gây ô nhiễm môi trường. Qua phối trộn nguyên liệu với tỷ lệ thích hợp, sản xuất theo tiêu chuẩn, dây chuyền công nghệ cao sẽ tạo ra sản phẩm có cường độ chịu nén, độ cứng và độ chống xuyên nước cao, bảo đảm tốt các tiêu chuẩn xây dựng.

Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của Sở Xây dựng, hiện nay, các cơ sở sản xuất gạch không nung tập trung chủ yếu tại các huyện miền xuôi, trung tâm các khu đô thị dẫn đến mất cân đối cung cầu tại khu vực miền núi. Hiện, giá thành tại chân công trình ở các huyện miền núi cao hơn nhiều so với miền xuôi. Bên cạnh đó, vẫn còn bộ phận không nhỏ người tiêu dùng vẫn chưa hiểu hết tính năng, ưu điểm của vật liệu xây không nung. Cùng với đó, một số cơ sở sản xuất chưa đầu tư xứng đáng cho công nghệ, không bảo đảm đúng quy trình sản xuất làm ảnh hưởng đến “uy tín” của vật liệu này.

Hiện nay, Sở Xây dựng đã quy hoạch và đang kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư dự án sản xuất gạch không nung công suất từ 10 - 20 triệu viên/năm tại 5 huyện chưa có nhà máy là: Nông Cống, Thiệu Hóa, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn. Khuyến khích các đơn vị nâng cấp, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất với các nhà máy hiện có. Kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất gạch bê tông nhẹ (gạch chưng áp) tại TP Thanh Hóa, huyện Tĩnh Gia, mỗi cơ sở một nhà máy với công suất khoảng 70 triệu viên/năm.

ximang.vn (TH/ Báo Thanh Hóa)

 

Các tin khác:

Hà Giang: Triển vọng cho vật liệu xây dựng gạch không nung ()

Gạch không nung – Còn long đong đến bao giờ? ()

Quảng Bình: Vật liệu xây không nung và bài toán cung-cầu ()

Khánh Hòa: Nhiều khó khăn trong sản xuất, sử dụng gạch không nung ()

Long An: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng máy ép gạch không nung ()

Cà Mau: Từng bước thay thế vật liệu xây dựng bằng gạch không nung ()

Kon Tum: Gạch không nung chật vật tìm thị trường ()

Quảng Ninh: Vật liệu xây không nung vẫn loay hoay tìm chỗ đứng trên thị trường ()

Gạch không nung: Nhu cầu sử dụng tăng dần qua từng năm ()

Đồng Tháp: Bước đầu phát triển gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?