Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Năng suất xanh

Sử dụng rác thải nhựa làm nhiên liệu đốt cho lò nung xi măng

22/04/2024 10:32:18 AM

» Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, chỉ số tiêu thụ nhựa trên đầu người tăng rất nhanh, từ 3,8 kg/năm/người vào năm 1990, hiện nay đã lên tới khoảng 54 kg/năm/người. Nhiều giải pháp đang được áp dụng để giải quyết tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa. Một trong số đó là sử dụng rác thải nhựa không thể tái chế làm nhiên liệu đốt cho lò nung xi măng. Đây là giải pháp thử nghiệm đầu tiên tại nhà máy Xi măng Lam Thạch, Quảng Ninh, được đánh giá hiệu quả cả kinh tế và môi trường.

Hơn 200 tấn chất thải nhựa đầu tiên của làng nghề nhựa Minh Khai, Hưng Yên và làng nghề Tràng Minh, Hải Phòng đã được mang đến nhà máy Xi măng Lam Thạch, Quảng Ninh, để sử dụng làm nhiên liệu cho lò đốt sản xuất xi măng.

Đốt rác trong dây chuyền sản xuất xi măng gọi là đồng xử lý, có nghĩa là trong quá trình nung luyện clanhke, rác được cấp thêm trong quá trình thực hiện. Hiện chúng tôi đang sử dụng rác thay thế 35 - 40% lượng than, ông Trần Hữu Quỳnh, Phó Giám đốc nhà máy Xi măng Nam Thạch, Quảng Ninh, cho biết.


Rác thải nhụa được thu gom và phân loại từ các nguồn khác nhau chuyển đến lò nung.

Đây không phải lần đầu tiên đơn vị này sử dụng nhiên liệu khác thay thế cho nhiên liệu than, trước đó là chất thải công nghiệp và lần này là rác nhựa. Thử nghiệm cho thấy, rác thải nhựa có thể bắt cháy trong buồng đốt và nhiệt độ lên đến 1.100°C, đảm bảo nhiệt độ lò nung. Nếu công nghệ truyền thống tiêu tốn 150 tấn than cám/tấn clinker, thì hiện nay, khi sử dụng thêm rác thải nhựa làm nhiên liệu, lượng tham cám giảm, còn khoảng hơn 100 tấn than cám/tấn clinker.

Đối chứng khi sản xuất không sử dụng chất thải kết quả ban đầu cho thấy những thông số đo nhanh đều nằm trong giới hạn cho phép và tương đương với khi sử dụng bằng nguyên liệu than cám. Chất thải được phân hủy nhanh chóng, không phát sinh ra những chất khí độc hại, ông Vũ Trọng Hiệt, Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Xi măng Xây dựng Quảng Ninh, cho hay.

Sử dụng rác nhựa để giảm than là giải pháp Na Uy đang hỗ trợ Việt Nam thực hiện. Được biết ngành Xi măng tại Na Uy đã thay thế 75% than bằng chất thải. Hiện Na Uy là đối tác của Việt Nam trong quan hệ đối tác chuyển dịch năng lượng công bằng, hỗ trợ ngành Xi măng Việt Nam thực hiện chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng.

Ngành Xi măng của Việt Nam đang sản xuất 100 triệu tấn xi măng/năm và sử dụng khoảng 10 triệu tấn than, đồng nghĩa với khoản chi phí cho nhiên liệu khá lớn. Giải pháp sử dụng rác thải nhựa làm nhiên liệu kỳ vọng có thể áp dụng rộng rãi để giải quyết cả bài toán kinh tế cho doanh nghiệp và vấn đề rác thải cho làng nghề, lớn hơn nữa là giải quyết bài toán khí hậu Việt Nam và nhiều quốc gia cùng cam kết.

ximang.vn (TH/ VTV)

 

Các tin khác:

Chuyển đổi xanh ngành sản xuất vật liệu xây dựng, hướng đến phát triển bền vững ()

CLT - Bê tông xanh của tương lai ()

Gia Lai: Sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng đang dần trở thành xu hướng ()

Vật liệu xây dựng xanh, lựa chọn cho sự phát triển bền vững ()

Xi măng Yên Bái chú trọng công tác bảo vệ môi trường bên trong và ngoài nhà máy ()

Quảng Ninh: Tái chế phao xốp làm vật liệu xây dựng ()

Doanh nghiệp ngành Xi măng hành động vì mục tiêu xanh ()

Bà Rịa Vũng Tàu: Ứng dụng công nghệ mới phát triển ngành Vật liệu xây dựng không khói ()

Doanh nghiệp vật liệu xây dựng chủ động sản xuất xanh, giảm phát thải khí nhà kính ()

Ưu tiên chuyển đổi mô hình sản xuất để xanh hóa ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?