Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Gạch không nung – Còn long đong đến bao giờ?

30/11/2018 1:32:52 PM

Ai cũng biết ưu việt của gạch không nung, nhất là những người trong ngành xây dựng. Tại các hội nghị, diễn đàn… đã có rất nhiều bài tham luận có cánh, nhưng người dân vẫn không mặn mà với sản phẩm này. Suốt nhiều năm hy vọng, đến nay nhiều chuyên gia trong ngành vẫn đầy ưu tư trăn trở.

Những ưu điểm vượt trội

- Gạch không nung xi măng cốt liệu (còn gọi là gạch bê tông) không yêu cầu độ đồng nhất, tinh khiết của nguyên liệu cao nên nó là giải pháp để xử lý tận dụng các chất thải rắn công nghiệp như: tro bay xỉ than, hạt nix thải, xỉ lò luyện kim, bụi đá nghiền, xà bần (chất thải rắn công nghiệp không nguy hại)... Chúng có thể được sử dụng làm cốt liệu thay thế cho cát để sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu rất tốt, trong một số trường hợp làm tăng tính chất cơ lý của sản phẩm gạch bê tông. 

- Gạch không nung xi măng cốt liệu nói chung giải quyết được hai vấn đề lớn về môi trường là thay thế gạch xây đất sét nung và xử lý chất thải rắn công nghiệp. 

- Gạch không nung xi măng cốt liệu còn sử dụng khá lớn xi măng trong thành phần. Việc này cũng góp phần việc giải quyết khủng hoảng thừa xi măng trong nước hiện nay. 

- Gạch xây không nung trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại như gạch nhẹ khí chưng áp, gạch nhẹ bê tông bọt, gạch ép rung block, gạch ống không nung ép rung và gạch ống không nung ép tĩnh. Theo một số chuyên gia, gạch ống không nung ép tĩnh có ưu điểm là đáp ứng được nhu cầu, văn hóa xây dựng của người dân Việt nam và là công nghệ sử dụng được các loại chất thải rắn công nghiệp không nguy hại nói trên.

Những bất cập gây khó cho gạch không nung

Việc sản xuất gạch ống không nung công nghệ ép tĩnh hiện nay gặp các khó khăn như sau: 

- Thị trường sử dụng gạch không nung chính hiện nay là thị trường bắt buộc, sử dụng nguồn vốn ngân sách (đầu tư, thi công, sử dụng là các chủ thể khác nhau) dẫn đến việc không quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà chỉ quan tâm đến giá thành, việc này kéo theo hiện tượng hàng loạt công trình sử dụng gạch không nung kém chất lượng dẫn đến nứt, lún. Tạo nên tâm lý e ngại của cả thị trường tiêu dùng. 

Ví dụ cụ thể là nhiều công trình ở Long An, Bến Tre đã phải đập tường xây lại. Tại Tp.HCM, doanh nghiệp che bạt xây bằng gạch đất sét nung trái quy định. 

- Mặt khác hành lang pháp lý cấm gạch đất sét nung kéo dài từ 2010 đến nay chỉ đạt đến mức cấm gạch thủ công và gạch lò đứng lò vòng (hopman); còn gạch tuynel chưa có một văn bản cụ thể nào cho thời hạn cấm sản xuất. Việc cạnh tranh giá giữa gạch đất sét nung và gạch không nung nói chung là bất khả thi vì: 

 + Gạch đất sét nung: dây chuyền công nghệ sản xuất có từ lâu đời ổn định và đã được khấu hao. 

 + Thuế tài nguyên và phí môi trường chưa hợp lý, tính thử cho một viên gạch 4 lỗ ở miền Nam là khoảng 11.6 đ/viên, quá thấp để tạo động lực cho nhà sản xuất quan tâm đổi mới công nghệ tiên tiến nhằm giảm triệt để tỉ lệ phế phẩm trong hoạt động sản xuất. 

 + Năng suất của lò Tuynel tầm trung là 30-50 triệu viên/ năm. Gạch ép tĩnh chỉ khoảng 1/10 dù đầu tư cao hơn. Trong khi đó, đất sét là nguồn tài nguyên hữu hạn. Đất sét hay sét là một nhóm các khoáng vật phyllosilicat nhôm ngậm nước, thông thường có đường kính hạt nhỏ hơn 2 micro mét. Sự hình thành các mỏ Cao lanh và Đất sét là do sự tác động tương hỗ của các quá trình hóa học, cơ học, sinh vật học (vi khuẩn), bao gồm các hiện tượng phong hóa, rửa trôi, lắng đọng từ hàng trăm triệu năm. Khi đất sét qua nung hóa rắn thì hoàn toàn không thể trở về bản chất ban đầu mà thành chất thải rắn của ngành gốm sứ. Xã hội sẽ phải trả giá đắt cho việc tồn trữ và xử lý (nếu có) các loại chất thải rắn này.

- Công nghệ mới sản xuất gạch không nung đã được nghiên cứu thử nghiệm, đã chứng minh tính vượt trội như chất lượng, độ bền vững của sản phẩm gạch xây. Rất nhiều nhà sản xuất do thiếu vốn, eo hẹp về tài chính, chưa tiếp cận được đến các nhà đầu tư, nguồn vốn tín dụng… nên sản xuất quy mô nhỏ, manh mún, khó cạnh tranh… 

- Vấn đề bảo vệ môi trường ở khía cạnh: Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và Xử lý hiệu quả nguồn chất thải rắn chưa được quan tâm đúng mức. Cần nâng cao nhận thức để triển khai sâu rộng công nghệ sản xuất này nhằm hướng đến việc mỗi nhà máy là một đơn vị xử lý chất thải rắn công nghiệp.


Gạch không nung vẫn đang vật lộn tìm kiếm thị trường.

Những kiến nghị từ cuộc sống:

Tổng hợp các ý kiến từ các nhà sản xuất, khi sản phẩm gạch không nung đã gần 10 năm chưa thực sự chiếm lĩnh thị trường, muốn đảm bảo sự sống sót của gạch không nung, nhà nước cần chú trọng các giải pháp sau:

- Định mức thuế tài nguyên và bảo vệ môi trường tuyệt đối trên từng viên gạch đất sét nung (như đánh thuế trên xăng, dầu, than đá..). 

- Tiến đến cấm triệt để việc sản xuất, sử dụng, kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ gạch đất sét nung nhằm tạo thị trường tự do cho gạch không nung xi măng cốt liệu. 

- Đối với các nhà máy công nghiệp nhiệt điện, luyện thép: Phải xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm xử lý chất thải rắn do quá trình sản xuất thải ra cho đến khâu cuối cùng (không dừng ở hành động bán tro xỉ ra ngoài vì nếu không kiểm soát việc sử dụng tro xỉ thì đó là hành vi phát tán chất thải rắn công nghiệp ra bên ngoài). Phải lập cụm công nghiệp sản xuất gạch không nung tập trung ngay trên vùng chứa xỉ thải (đầu tư hạ tầng, cho thuê giá hỗ trợ, trợ giá cho viên gạch, gọi là chi phí xử lý môi trường) ưu tiên sử dụng gạch xây có nguồn gốc xử lý môi trường.

- Ngân hàng, Quỹ đầu tư KHCN, Quỹ Bảo vệ môi trường hỗ trợ vốn ưu đãi cho nhà đầu tư phát triển sản xuất và công nghệ. 

- Đưa ra quy định cụ thể về chất lượng gạch không nung (tiêu chuẩn, quy chuẩn) để tránh tình trạng sản xuất bát nháo như hiện nay. 

- Siết lại tất cả hoạt động đốt lò của nhiệt điện, thép, xi măng,... để đốt tối ưu hóa, giảm cacbon trong tro bay, xỉ than. 

- Các doanh nghiệp "xí phần" tro bay xỉ than phải có công nghệ xử lý chứ không được xin tro xỉ đổ ra đất chờ bán được giá như hiện nay vì sẽ gây ô nhiễm.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhận thức về vai trò, tính ưu việt của gạch không nung đối với cả đối tượng quản lý nhà nước, nhà đầu tư, tư vấn thiết thiết kế, người dân.

- Đưa vào giảng dậy về công nghệ sản xuất, sử dụng gạch không nung trong các trường Đại học, trường Cao đẳng Nghề… để có thể triển khai đồng bộ có hiệu quả.

- Cần thành lập Hiệp hội Vật liệu xây không nung để có tiếng nói chung, thống nhất trong nhận thức, công nghệ sản xuất, sản phẩm, thị trường…

ximang.vn (TH/ Công ty GKN Ngôi Sao Bình Dương)

 

Các tin khác:

Quảng Bình: Vật liệu xây không nung và bài toán cung-cầu ()

Khánh Hòa: Nhiều khó khăn trong sản xuất, sử dụng gạch không nung ()

Long An: Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng máy ép gạch không nung ()

Cà Mau: Từng bước thay thế vật liệu xây dựng bằng gạch không nung ()

Kon Tum: Gạch không nung chật vật tìm thị trường ()

Quảng Ninh: Vật liệu xây không nung vẫn loay hoay tìm chỗ đứng trên thị trường ()

Gạch không nung: Nhu cầu sử dụng tăng dần qua từng năm ()

Đồng Tháp: Bước đầu phát triển gạch không nung ()

Gạch không nung từ phế phẩm tro bay nhiệt điện ()

Vĩnh Phúc: Tìm chỗ đứng cho gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?