Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Năng suất xanh

Tận dụng nguồn khoáng sản vùng biển làm vật liệu xây dựng

09/10/2020 1:18:05 PM

Xu hướng tìm kiếm nguồn cát sỏi bổ sung, thay thế cát sông, chuyển đổi sang khai thác cát sỏi từ đáy biển là cần thiết nhằm bổ sung và đáp ứng kịp thời cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển có tiềm năng lớn

Trên Thế giới, rất nhiều nước đã thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng từ đáy biển, sử dụng cát biển làm cốt liệu bê tông, vật liệu xây, vật liệu san lấp nuôi bờ bãi…. Hoạt động khai thác sa khoáng, khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển từ những năm 70 của thế kỷ trước, với sản lượng ngày càng tăng; một số nước sản lượng khai thác vật liệu xây dựng từ biển chiếm 10 - 30% tổng nhu cầu vật liệu xây dựng của cả nước.

Tiêu biểu như Vương quốc Anh và Bắc Ireland sử dụng một lượng lớn cát khai thác từ đáy biển: 50% lượng cát cho ngành công nghiệp xây dựng, 20% cho bảo vệ bờ biển và 30% còn lại là xuất khẩu; Pháp: trong tổng số 400 triệu tấn vật liệu xây dựng các loại sử dụng hàng năm có 1,5 - 3% lượng cát sỏi khai thác từ biển; Ở Đức, sản lượng khai thác cát biển năm 2005 khoảng 0,7 triệu m3; Nhật Bản khai thác vật liệu xây dựng từ đáy biển khoảng 70 - 80 triệu tấn/năm...


Theo số liệu của Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), hoạt động khai thác chủ yếu đến độ sâu 30 m nước, thường được cấp phép theo từng khu vực ở độ sâu mực nước từ 10 - 100 m, nằm cách xa bờ biển từ hơn 1,5 km; độ sâu khai thác vào đáy biển 6 - 10 m; địa tầng khai thác chủ yếu trong thành tạo Holocen và trong thành tạo Pleistocen phân bố nông. Công nghệ khai thác phổ biến là khai thác bằng gàu xúc, hút hoặc khai thác bằng cuốc, trong đó khai thác bằng hệ thống đào phá vật liệu - bơm hút đặt trên tàu rất phổ biến, hiệu quả.

Công tác điều tra địa chất về khoáng sản rắn đáy biển ở Việt Nam đã được thực hiện trong gần 30 năm qua. Theo các kết quả điều tra, nghiên cứu hiện có, vùng biển từ 0 - 100 m nước nước ta có tiềm năng lớn về khoáng sản vật liệu xây dựng; đã xác định được 30 vùng triển vọng với tổng tài nguyên dự báo gần 150 tỷ m3; trong đó các vùng biển tỉnh Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng biển Sóc Trăng, vùng biển Phú Quốc - Hà Tiên, vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh… rất triển vọng, có thể quy hoạch thăm dò, khai thác.

Đẩy mạnh thăm dò và khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển

Việc nghiên cứu, tìm công nghệ để sử dụng cát biển trong xây dựng ở nước ta đã được nhiều cơ sở, nhiều nhà khoa học tiến hành từ những năm 2004 và đã đạt được nhiều kết quả khả quan; khẳng định có thể khai thác cát biển, xử lý, sử dụng làm vật liệu xây dựng. Hiện nay, công nghệ khai thác, sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển trên thế giới khá phổ biến, hoàn toàn khả thi khi áp dụng cho vùng biển Việt Nam.

Trong bối cảnh Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao trên toàn cầu, đặc biệt tại khu vực Nam Bộ, các biện pháp công trình như làm đê chắn, các công trình ven biển là biện pháp cần thiết và cấp bách nhất cần sớm thực hiện. Các biện pháp công trình đòi hỏi cần có nguồn cung cấp vật liệu san lấp, vật liệu xây dựng rất lớn. Theo Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển, để thay thế và đáp ứng đủ cho nhu cầu vật liệu xây dựng cho xây dựng cở sở hạ tầng các vùng kinh tế ven biển cả nước, cần đẩy mạnh hoạt động điều tra, nghiên cứu, tiến đến thăm dò, khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển.

Liên đoàn đề xuất tiếp tục đẩy mạnh hoạt động điều tra, đánh giá khoáng sản nhằm làm rõ tiềm năng, chất lượng và khả năng khai thác sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng đáy biển các vùng biển ven bờ, trước hết tập trung cho các vùng biển triển vọng khoáng sản và vùng bờ có nhu cầu vật liệu xây dựng cao; điều tra, đánh giá làm rõ các đặc trưng về địa chất môi trường, địa chất tai biến và đánh giá được ảnh hưởng của tác động khai thác khoáng sản đến môi trường sinh thái làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác, bảo vệ môi trường.

Đồng thời, cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác khoáng sản đáy biển; nghiên cứu công nghệ sử dụng cát biển không chỉ để làm vật liệu san lấp mà còn sử dụng làm nguyên liệu bê tông, vật liệu xây; nghiên cứu, xã hội hóa công tác điều tra khoáng sản vật liệu xây dựng gắn với thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng ở một số vùng biển.

Ngoài ra, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đánh giá, thăm dò khoáng sản rắn đáy biển; tiêu chuẩn sử dụng cát nhiễm mặn làm vật liệu xây dựng; tiêu chuẩn sử dụng cho công trình xây dựng biển và hải đảo; tiêu chuẩn sử dụng dùng cho san lấp mở rộng và cải tạo biển, đảo; các quy định về quản lý, khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng ở biển.
 
ximang.vn (TH/ TNMT)

 

Các tin khác:

Xi măng bền vững: Công tắc giúp cắt giảm lượng khí thải carbon toàn cầu ()

Bê tông hộc rỗng thấm nước sẽ là giải pháp để giảm thiểu ngập úng tại đô thị ()

Vicem triển khai Chương trình thử nghiệm xử lý rác thải, bùn thải ()

Quảng Ninh: Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ()

Phát triển bền vững xi măng Việt Nam - Quan tâm từ cộng đồng quốc tế ()

Tăng cường sử dụng các chất thải làm nguyên, nhiên liệu thay thế trong sản xuất VLXD (P2) ()

Rác thải nhựa thực ra là một vật liệu xây dựng lý tưởng ()

Tăng cường sử dụng các chất thải làm nguyên, nhiên liệu thay thế trong sản xuất VLXD (P1) ()

Ngành vật liệu xây dựng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa cao ()

VICEM hướng đến sản xuất xanh, không phát thải ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?