» Xi măng La Hiên (mã chứng khoán CLH) là một doanh nghiệp xi măng điểm hình thuộc một ngành kinh tế trọng điểm (ngành Than, thuộc Bộ Công thương, do TKV quản lý). Tuy có quy mô công suất nhỏ (dưới 1 triệu tấn xi măng/năm) nhưng đây là một đơn vị có chiến lược tốt, có kết quả SXKD hiệu quả trong nhiều năm.
1. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI (Tên tiếng Anh: VVMI La Hien Cement Joint Stock Company)
2. Mã số thuế: 4600422240
3. Địa chỉ: Xóm Cây Bòng, Xã La Hiên, Tỉnh Thái Nguyên.
4. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất vật liệu xây dựng: bao gồm sản xuất xi măng và clinker tại nhà máy Thái Nguyên.
- Khai thác nguyên liệu: khai thác mỏ đá vôi và đất sét phục vụ sản xuất xi măng.
- Vận tải công nghiệp: vận chuyển hàng hóa (xi măng, clinker…) bằng đường bộ và các hình thức giao thông vận tải công nghiệp khác.
- Mua bán vật liệu xây dựng: thương mại xi măng, vôi, thạch cao và các loại vật liệu xây dựng khác.
- Bán buôn thiết bị lắp đặt trong xây dựng: phân phối máy móc, thiết bị và phụ kiện dùng trong thi công xây dựng.
5. Ngày thành lập: 31/12/1994
6. Vốn đăng ký hoạt động:
- Ngày 01/01/2008, doanh nghiệp chuyển thành Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI, với vốn điều lệ ban đầu khoảng 100 tỷ đồng. Cùng năm, công ty được chấp thuận trở thành công ty đại chúng bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Trong năm 2020, Công ty tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ lên 120 tỷ đồng, tương ứng 12 triệu cổ phiếu đang lưu hành.
7. Tổng mức đầu tư các nhà máy:
Giai đoạn đầu tư ban đầu (trước năm 2006)
- Dự án nhà máy xi măng La Hiên: Năm 2005, Công ty đưa vào vận hành một dây chuyền 1 công suất 700 tấn clinker/ngày (~300.000 tấn xi măng/năm).
- Tổng mức đầu tư ban đầu: khoảng 500 - 600 tỷ đồng.
- Chủ đầu tư: Công ty than Nội Địa - đơn vị thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV)
Giai đoạn sau cổ phần hóa (từ 2007 đến 2015): Cải tạo - nâng cấp thiết bị công nghệ
- Đầu tư mở rộng dây chuyền 2 công suất 1.600 tấn clinker/ngày (~600.000 tấn xi măng/năm)
- Thay thế thiết bị cơ khí cũ, cải tiến hệ thống lò nung, nâng cấp hệ thống làm mát clinker
- Mục tiêu: giảm tiêu hao nhiệt năng và điện năng, ổn định chất lượng xi măng
- Đầu tư khai thác mỏ nguyên liệu
- Mỏ đá vôi, mỏ sét, mỏ laterit tại khu vực Võ Nhai - Thái Nguyên
- Mua sắm, cải tạo thiết bị khai thác (máy khoan, máy xúc, ô tô vận chuyển)
Giai đoạn sau 2015 - đến nay
- Dự án đầu tư đồng bộ nâng công suất nhà máy
- Cải tạo hệ thống nghiền than, nghiền xi măng và hệ thống đóng bao
- Thay thế và tự động hóa hệ thống điều khiển trung tâm (DCS)
- Hạng mục đầu tư môi trường
- Hạ tầng kho bãi và vận tải
- Đầu tư chuyển đổi số và công nghệ thông tin
8. Quá trình hình thành và phát triển
- Giai đoạn hình thành ban đầu
Nhà máy Xi măng La Hiên được khởi công xây dựng vào năm 1995 và chính thức đi vào hoạt động năm 1996. Ban đầu do Công ty Than Nội Địa (thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam - Vinacoal) làm chủ đầu tư.Tên gọi ban đầu là Công ty Xi măng La Hiên
- Giai đoạn chuyển đổi và cổ phần hóa
Năm 2003: Nhà máy được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Xi măng La Hiên, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
- Giai đoạn 2007-2010:
Thực hiện theo chủ trương tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, ngày 26/4/2007, Công ty Xi măng La Hiên chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty Cổ phần Xi măng La Hiên VVMI, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) (trước đây là Tổng công ty Than Việt Nam - Vinacomin).
- Giai đoạn mở rộng sản xuất và nâng cao công suất (2010-2020):
Đầu tư dây chuyền sản xuất mới với công nghệ lò quay hiện đại, nâng tổng công suất đạt xấp xỉ 1 triệu tấn xi măng/năm.
Phát triển vùng nguyên liệu quản lý và khai thác ổn định mỏ đá vôi, đá sét tại khu vực La Hiên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt.
Xi măng La Hiên trở thành thương hiệu mạnh trong khu vực miền Bắc, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn...
Cung ứng cho các công trình hạ tầng, xây dựng dân dụng, giao thông khu vực phía Bắc.
- Giai đoạn chuyển đổi quản trị và phát triển bền vững (2020-nay):
Cập nhật công nghệ quản trị mới: Quản trị toàn diện trên nền tảng số
Tiếp tục đầu tư công nghệ cải tạo kỹ thuật, nâng cao năng suất và CLSP, giảm chi phí và hạ giá thành. Hướng tới giảm phát thải với công nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế.
Nhà máy Xi măng La Hiên
9. Chiến lược phát triển của Xi măng La Hiên
- Đa ngành trên nền tảng khai thác than
Khởi nguồn từ Công ty Than Nội địa (nay là TKV), La Hiên phát triển “sản xuất kinh doanh đa ngành” để tận dụng nguồn nguyên liệu, giải quyết việc làm cho công nhân mỏ Na Dương và mở rộng dòng sản phẩm xi măng từ giữa thập niên 1990.
- Hiện đại hóa dây chuyền sản xuất
Từ hai lò đứng ban đầu (1995-1996) công suất 132.000 tấn/năm, La Hiên liên tục đầu tư lò quay hiện đại, nâng tổng công suất lên trên 1 triệu tấn/năm và đến năm 2011 đã dừng hẳn lò đứng, tập trung hoàn toàn vào lò quay hiệu suất cao.
- Mở rộng thị trường và kênh phân phối
Thay vì chỉ bán qua đại lý cấp 1, công ty xây dựng mạng lưới “hàng trăm đại lý lớn - nhỏ” khắp vùng Đông Bắc và các địa bàn dân sinh, vừa tăng sức phủ thương hiệu, vừa linh hoạt theo đặc điểm địa phương và biến động nhu cầu.
- Tối ưu hóa quản trị - tài chính
Sau cổ phần hóa năm 2008, công ty tận dụng lợi thế về huy động vốn, công nghệ cao và kinh nghiệm quản lý từ TKV, đồng thời tập trung thu hồi công nợ, tăng vòng quay vốn lưu động để giữ ổn định tài chính và khả năng đầu tư mở rộng.
- Phát triển bền vững - bảo vệ môi trường
Áp dụng nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lượng ISO (9001:2000, 9001:2008), xử lý nước thải, khí thải, sử dụng nhiên liệu thay thế… nhằm đảm bảo CAM kết “sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường” và đáp ứng các tiêu chuẩn TCVN.
10. Định vị thương hiệu Xi măng La Hiên
- Chất lượng - ổn định - tin cậy
Logo chim “Phượng Hoàng tung cánh” gắn với các nhãn PCB 30, PCB 40 ngay từ những năm đầu đã tạo ấn tượng về độ bền và khả năng chịu tải, được tín nhiệm trong các công trình trọng điểm quốc gia như Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê, Thủy điện Đồng Nai…
- Giá cả hợp lý - dịch vụ chăm sóc khách hàng
Duy trì chính sách giá ổn định, kết hợp chăm sóc hỗ trợ kỹ thuật và hậu mãi chuyên nghiệp, giúp La Hiên cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu cùng phân khúc tại thị trường Thái Nguyên và vùng Đông Bắc.
- Thương hiệu thành viên Vinacomin
Sản phẩm La Hiên đã chính thức “hội nhập” vào thương hiệu xi măng Vinacomin với slogan “Vững một niềm tin, xây mọi công trình”, hưởng lợi từ uy tín và mạng lưới phân phối rộng khắp của tập đoàn mẹ.
- Cam kết phát triển xanh
Định vị là thương hiệu xi măng thân thiện môi trường: đầu tư công nghệ lò quay giảm phát thải, tham gia các chương trình bảo vệ môi trường và an toàn lao động, qua đó gia tăng lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh ngày càng nhiều quy định “xanh” của thị trường
11. Sản phẩm chính
- Xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 30
- Xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB 40
- Clinker Pooc lăng thương mại CPC 40
- Clinker Pooc lăng thương mại CPC 50
- Clinker Pooc lăng thương mại CPC 60
- Các sản phẩm PCB 30 và 40 là xi măng pooc lăng hỗn hợp (Portland blended cement), sử dụng hỗn hợp clinker Pooc lăng kết hợp với phụ gia.
- Các chất liệu CPC (Clinker Portland Cement) như CPC 40, CPC 50, CPC 60 là clinker thương phẩm với độ xốp (hoặc chỉ số cường độ) tăng dần theo mã số (40 → 50 → 60), phù hợp cho các ứng dụng xây dựng khác nhau.
Cem.Info