Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

Khó khăn kép cho ngành xi măng

09/06/2013 8:24:50 AM

Khi chi phí đầu vào tăng cao buộc DN phải tăng giá bán nhưng điều này rất khó trong tình hình sức tiêu thụ chậm, thị trường bất động sản đóng băng.

Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam trong những năm qua đã làm cho sản lượng của ngành vượt xa tốc độ tăng trưởng nhu cầu xi măng trong nước. Hiện nay, năng lực sản xuất của toàn ngành xi măng Việt Nam đạt khoảng 68 triệu tấn/năm đã vượt xa so với nhu cầu xi măng trong nước (khoảng 54 triệu tấn/năm).

Bên cạnh đó, ngành xi măng còn phải đối mặt với vấn đề năng lượng. Đây là một ngành có sự tiêu hao năng lượng rất lớn, để sản xuất ra một tấn clinker theo công nghệ lò nung tiên tiến phải tiêu tốn 730.000- 800.000 kcal tương đương với 110-120kg than tiêu chuẩn, đồng thời thải ra ngoài không khí lượng khí thải rất lớn 2500 - 2800m3 ở nhiệt độ từ 350-3800C với nồng độ bụi trung bình 50mg/Nm3 gây ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính. Để sản xuất ra một tấn xi măng phải tiêu tốn 90-100Kwh điện.

Trong khi, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến dự thảo sửa đổi quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện với thời hạn áp dụng dự kiến từ ngày 1/7/2013. Trong dự thảo Bộ Công Thương đã đề xuất áp giá điện riêng cho ngành sản xuất sắt thép, xi măng nhằm chấm dứt tình trạng bù chéo điện sinh hoạt cho điện sản xuất. Tính trên giá điện bình quân, giá điện cho sản xuất sẽ tăng thêm 2%-7%, tùy mức điện áp và thời điểm sử dụng. Riêng giá điện cho sản xuất sắt thép, xi măng sẽ cao hơn từ 2%-16%.

Khi chi phí đầu vào tăng cao buộc DN phải tăng giá bán nhưng điều này rất khó trong tình hình sức tiêu thụ chậm, thị trường bất động sản đóng băng.

Đây là những thách thức lớn đối với ngành xi măng nói riêng và ngành vật liệu xây dựng nói chung hiện nay.  Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng đi phù hợp để vượt qua những khó khăn trong giai đoạn này.

PT (tổng hợp)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?