Về Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường, theo đó, Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa trong sản xuất theo đúng quy định tại Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường. Các nội dung kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong sản xuất được quy định tại Điều 5 của Nghị định 132.
Về Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu (trước khi đưa ra thị trường); theo đó, Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 34 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường. Các nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu được quy định tại Điều 8 Nghị định 132.
Về Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường; theo đó, Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải được người kinh doanh thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng theo quy định tại Điều 38 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Các nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường được quy định tại Điều 12 Nghị định 132, Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày 28/9/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN.
Về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sử dụng trong công trình xây dựng; theo đó, Người sử dụng, người sở hữu sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Điều 14 Nghị định 132 nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng. Các nội dung kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trong quá trình sử dụng trong công trình xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định số 132 và Nghị định 46.
Về các tổ chức hoạt động thí nghiệm vật liệu xây dựng, Phòng thí nghiệm phải đăng ký hoạt động và được Bộ Xây dựng công nhận, sử dụng mã số LAS-XD; trách nhiệm của tổ chức hoạt động thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Về các tổ chức chứng nhận hợp quy: Tuân thủ các quy định tại Thông tư số 28/2012/T-BKHCN và Thông tư số 02/2017/T-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 16:2019/BXD của Bộ Xây dựng.
Ngoài ra, tại Chỉ thị cũng xác định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức có liên quan, như: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Quản lý thị trường; Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự án các công trình xây dựng và Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
ximang.vn (TH/ Sở TC Bình Thuận)