Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

TTCP chỉ thị các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ VLXD

27/08/2024 3:59:52 PM

» Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký ban hành Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 26/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và vật liệu xây dựng.

Để khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên và thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ xi măng, sắt thép và vật liệu xây dựng trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan quán triệt 6 quan điểm chỉ đạo: 

1. Bám sát thực tiễn, kịp thời phản ứng nhanh chính sách với những vấn đề khó khăn, vướng mắc nổi lên, tổ chức thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động sản xuất, tiêu thụ xi măng, thép xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác.

2. Phát triển ngành Vật liệu xây dựng bảo đảm hiệu quả, bền vững, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước, tăng cường xuất khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng có giá trị kinh tế cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.

3. Tiếp cận và ứng dụng nhanh nhất các thành tựu khoa học, công nghệ, quản lý nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất; nâng cao chất lượng sản phẩm; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng.


4. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất; khai thác sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; sử dụng tối đa các chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất theo hướng kinh tế tuần hoàn; hạn chế tối đa ảnh hưởng tới môi trường trong quá trình khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng sản xuất xanh.

5. Phát huy, khuyến khích các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển vật liệu xây dựng;

6. Phân bổ mạng lưới cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc phù hợp với điều kiện về tự nhiên, xã hội của từng vùng, miền.

​Các Bộ, ngành, UBBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan tập trung thực hiện 4 nhiệm vụ và giải pháp sau:

Về cơ chế chính sách phát triển ngành: 

Rà soát các cơ chế, chính sách, thể chế để khuyến khích đầu tư phát triển ngành Vật liệu xây dựng; Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp theo quy định pháp luật; Ban hành các chính sách ưu đãi về sử dụng rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, phế thải một số ngành công nghiệp như tro xỉ, thạch cao… làm nhiên liệu, nguyên liệu thay thế trong sản xuất xi măng và các Vật liệu xây dựng khác; Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Vật liệu xây dựng nhất là trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ xi măng, thép xây dựng.

Nghiên cứu điều chỉnh chính sách thuế về xuất khẩu sản phẩm clinker xi măng để bảo đảm tính cạnh tranh với các nước cùng xuất khẩu, đồng thời phù hợp với Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) về việc không đánh thuế xuất khẩu hàng hoá với các nước ký Hiệp định; Tăng cường các biện pháp về phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá đối với các sản phẩm sắt thép, các sản phẩm vật liệu xây dựng như gạch ốp lát nhập khẩu, ván sợi gỗ (LDF/MDF/HDF), sứ vệ sinh, kính xây dựng…

Về áp dụng KHCN và chuyển đổi sản xuất xanh: Chủ động đổi mới, áp dụng linh hoạt công nghệ cao, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn để giảm giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm.

Về thị trường: 

Tăng cường dự báo diễn biến thị trường để có các giải pháp ứng phó kịp thời giúp doanh nghiệp có các định hướng ổn định sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước; Đẩy mạnh đầu tư công, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nông thôn, các công trình quốc phòng, an ninh, công trình biển và hải đảo phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế biển; Tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, nhà ở; Đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp và các chương trình, dự án xây dựng nhà ở khác để tiêu thụ vật liệu xây dựng; Nghiên cứu tăng tỷ lệ lựa chọn phương án sử dụng cầu cạn bê tông cốt thép đối với các dự án đường bộ cao tốc, sử dụng tối đa gia cố đất bằng xi măng trong xây dựng đường bộ tại khu vực đầu cầu, cống, các vị trí có chiều cao đắp lớn, các vị trí có chiều sâu đất yếu lớn….; Đẩy mạnh xây dựng các công trình chống biến đổi khí hậu như đê chắn sóng, các công trình chống sạt lở, gây lún đất các khu vực bị tác động; Ưu tiên đầu tư đường bê tông xi măng trong phát triển đường giao thông nông thôn miền núi, khu vực địa hình khó khăn, độ dốc lớn và tại những vùng, khu vực thường xuyên bị ngập nước.

Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác đầu tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

>> Chi tiết Chỉ thị 28/CT-TTg, xem TẠI ĐÂY.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Đà Nẵng phê duyệt Chiến lược phát triển VLXD thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 ()

Lạng Sơn tăng cường quản lý khai thác mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường ()

229 cơ sở của lĩnh vực Xây dựng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính ()

Thanh Hóa chú trọng phát triển vật liệu xây không nung ()

Quảng Nam tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng không nung ()

Hà Tĩnh triển khai sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình đến năm 2030 ()

Bắc Kạn tăng cường quản lý khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ()

Bình Dương điều chỉnh QH thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường ()

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch khoáng sản làm VLXD khi cần thiết ()

Thanh Hoá: Cắt giảm các cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp sản xuất VLXD ()

banner kluber
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?