Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Kinh tế khó khăn, khiến ngành Xây dựng nhà ở tại Đức rơi vào khủng hoảng

05/03/2024 2:01:53 PM

» Lĩnh vực xây dựng nhà ở của Đức ngày càng trở nên tồi tệ hơn trong những tháng gần đây. Những dữ liệu kinh tế đều vẽ ra một bức tranh u ám khiến các nhà lãnh đạo ngành Xây dựng tại nước này tỏ ra lo lắng.

Ông Dominik von Achten, Chủ tịch Công ty vật liệu xây dựng Heidelberg Materials của Đức chia sẻ, tôi có thể nói rằng lĩnh vực xây dựng nhà đang rơi vào một cuộc khủng hoảng niềm tin. Có quá nhiều thứ đã đi sai hướng, đồng thời cho biết thêm rằng doanh số của Công ty đã giảm đáng kể ở Đức.

Theo dữ liệu từ Viện Nghiên cứu Kinh tế Ifo, vào tháng 1/2024, cả tâm lý và kỳ vọng hiện tại đối với lĩnh vực xây dựng nhà ở của Đức đều giảm xuống mức thấp nhất mọi thời đại. Chỉ số về môi trường kinh doanh giảm xuống âm 59 điểm, trong khi kỳ vọng giảm xuống âm 68,9 điểm trong tháng.

Klaus Wohlrabe, người đứng đầu cuộc khảo sát tại Ifo, cho biết trong một thông cáo báo chí vào thời điểm đó, triển vọng trong những tháng tới thật ảm đạm. Trong khi đó, cuộc khảo sát chỉ số quản lý sức mua (PMI) xây dựng vào tháng 1 tại Đức của Ngân hàng Thương mại Hamburg cũng giảm xuống mức thấp nhất từ trước đến nay là 36,3, sau khi chỉ số tháng 12 cũng là mức thấp kỷ lục. Chỉ số PMI dưới 50 cho thấy sự thu hẹp về hoạt động trong ngành.

Báo cáo của PMI cho biết, trong số các hạng mục xây dựng được khảo sát giám sát, hoạt động nhà ở vẫn hoạt động kém nhất, thể hiện tốc độ suy giảm thuộc hàng nhanh nhất được ghi nhận. Vấn đề này cũng đang đè nặng lên nền kinh tế Đức - vốn đã gặp đủ loại vấn đề về công nghiệp và tăng trưởng.

Bộ trưởng Kinh tế và Khí hậu Đức Robert Habeck tuần trước cho biết Chính phủ đang cắt giảm kỳ vọng tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2024 xuống 0,2% so với ước tính trước đó là 1,3%. Ông Habeck chỉ ra rằng lãi suất cao hơn là một thách thức chính đối với nền kinh tế, đồng thời giải thích rằng những điều đó đã dẫn đến giảm đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng.


Tổng chi tiêu xây dựng thực tế ở Đức đã giảm đều kể từ năm 2021. Xu hướng giảm này dự kiến sẽ tiếp tục vào năm 2024 với mức giảm 4,2% trước khi tăng trưởng trở lại vào năm 2025 ở mức 3,2%. Xây dựng khu dân cư ở Đức được dự báo sẽ giảm 6,0% vào năm 2024, nhưng sẽ phục hồi 3,5% vào năm 2025, bất chấp làn sóng người tị nạn Ukraine và những người di cư khác đang thúc đẩy nhu cầu về nhà cho thuê. Điều này phản ánh sự suy giảm sức mua của những người mua nhà tiềm năng trong bối cảnh lạm phát cơ bản khó khăn và lập trường chính sách tiền tệ hạn chế của ECB đã khiến lãi suất thế chấp cao hơn.

Chi phí xây dựng các tòa nhà dân cư mới cũng vẫn ở mức cao, mặc dù tỷ lệ lạm phát hàng năm đã giảm bớt kể từ đầu năm 2023. Bên cạnh đó, Đạo luật Năng lượng Xây dựng quy định rằng mọi hệ thống sưởi ấm mới lắp đặt ở các khu vực xây dựng mới phải chạy bằng 65% năng lượng tái tạo từ ngày 1/1/2024, cũng ảnh hưởng đến các dự án nhà ở đã được quy hoạch trước đó.
 
 
Theo báo cáo của Liên đoàn Công nghiệp Xây dựng châu Âu, 81% công ty tại Đức bị đe dọa bởi giá vật liệu và năng lượng tăng cao vào năm 2023. Ngoài ra, 67% công ty nhấn mạnh việc thiếu công nhân lành nghề, trong khi 58% khác cũng cảm thấy nhu cầu tổng thể thấp.

Xu hướng đi lên trong lĩnh vực xây dựng của Đức vào năm 2020 và 2021 đã chững lại đáng kể vào năm 2022, khi hầu hết các ngân hàng trung ương lớn như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Anh (BoE) đã liên tục tăng lãi suất để chống lạm phát cao.

Điều này đã tác động đặc biệt nặng nề đến ngành Xây dựng nhà ở Đức, dẫn đến lãi suất thế chấp xây dựng tăng nhanh vào năm 2022, từ 1,4% lên 3,5%, đặc biệt đối với các hợp đồng trên 10 năm.

Giá xây dựng cũng tăng do giá nguyên liệu thô tăng sau hậu quả của chiến sự Nga - Ukraine. Điều này là do sự thiếu hụt đáng kể các nguyên liệu chính khi cộng đồng quốc tế tiếp tục áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Nga, bao gồm lệnh cấm xuất khẩu bauxite của Australia sang Nga, làm tê liệt nghiêm trọng ngành nhôm của nước này, cũng như ảnh hưởng đến giá kim loại công nghiệp như nhôm, đồng, niken và thép. Các vật liệu khác như gỗ, bê tông, vật liệu cách điện và ốc vít cũng tăng giá.

Sau khi cú sốc giá ban đầu do xung đột ở Nga qua đi, giá dầu tăng và nhu cầu công nghiệp phục hồi do các hạn chế liên quan đến Covid-19 được dỡ bỏ, khiến giá nguyên liệu thô đi theo quỹ đạo chậm hơn nhưng vẫn tăng lên.

Chi phí vận chuyển là một yếu tố khác đè nặng lên nền kinh tế Đức khi một số nhà xây dựng phải tìm các tuyến đường thay thế, sau những hạn chế gia tăng, tồn đọng chuỗi cung ứng và căng thẳng địa chính trị.

Ngành Xây dựng của Đức cũng có số lượng việc làm thấp hơn so với toàn bộ nền kinh tế, với mức tăng chỉ 0,5% vào năm 2022, trong khi mức tăng trưởng việc làm trên toàn lĩnh vực kinh tế là 1,3%.

ximang.vn (TH/ CNBC)

 

Các tin khác:

Thuế carbon của EU tác động không nhiều tới phát thải ()

Chỉ số giá VLXD trung gian tại Hàn Quốc tăng 35,6 % trong vòng 3 năm trở lại đây ()

Năm 2023: Sản lượng sản xuất xi măng của Hoa Kỳ giảm nhẹ ()

CCA và GCCA ký thỏa thuận về phát triển phát triển carbon thấp trong tương lai ()

Trung Quốc yêu cầu sản xuất clinker có phát thải cực thấp ()

Tình hình ngành Xi măng Trung Quốc năm 2023 và triển vọng trong năm 2024 ()

Holcim hoàn tất 3 thương vụ mua lại tại châu Âu ()

Sản lượng xi măng của Trung Quốc năm 2023 chạm mức thấp nhất trong vòng 13 năm ()

Iran chuyển sang sử dụng dầu nhiên liệu nặng bẩn trong bối cảnh thiếu khí đốt ()

Ngành Xi măng toàn cầu hướng tới sự phát triển bền vững vào năm 2024 ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?