Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Ngành Xi măng toàn cầu hướng tới sự phát triển bền vững vào năm 2024

18/01/2024 2:59:24 PM

» Năm 2024, mọi sự chú ý đều tập trung vào tương lai của ngành Xi măng sau khi kết quả kinh doanh hỗn hợp vào năm 2023 khiến nhiều thị trường trọng điểm hoạt động kém hiệu quả.


Theo Báo cáo Xi măng toàn cầu, xuất bản lần thứ 15 (GCR15), nhu cầu xi măng toàn cầu năm 2023 đạt 4025 triệu tấn, giảm 1,2% so với năm 2022. Trung Quốc vẫn là nước đứng đầu trong ngành Xi măng toàn cầu, tiêu thụ xi măng tại Trung Quốc đạt 2119 triệu tấn vào năm 2022, chiếm 52%. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ xi măng tại Trung Quốc hiện đã chững lại, theo GCR15 báo cáo, nhu cầu giảm 10,4% vào năm 2022, tiếp theo là giảm lần lượt 4,1 và 1,5% vào năm 2023 và 2024, do cuộc khủng hoảng bất động sản đang diễn ra ở nước này.

Ngoài Trung Quốc, tăng trưởng về nhu cầu xi măng toàn cầu đã hạ nhiệt đáng kể sau đại dịch. Năm 2021, tiêu thụ xi măng toàn cầu giảm 8,7%, tiếp đó là 1,4% và 1,9% vào năm 2022 và 2023.

Tại Ấn Độ, nước tiêu dùng lớn thứ hai với 387.335 triệu tấn vào năm 2022, tăng trưởng 8,1% vào năm 2023, do xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa sẽ tiếp tục hỗ trợ tiêu dùng và tốc độ tốc độ mở rộng cao trong tương lai gần.

Tại Mỹ, nước tiêu dùng lớn thứ ba Thế giới, ước tính giảm khoảng 2,7% vào năm 2023 xuống còn 108 triệu tấn, do áp dụng lãi suất cho cả người xây nhà và người mua nhà. Tuy nhiên, dự báo nhu cầu đang phục hồi và tăng trưởng trở lại vào năm 2024.

Sự dư thừa công suất đáng kể trên toàn cầu vẫn là vấn đề then chốt đối với ngành Xi măng. Đối với các quốc gia như Trung Quốc, hiện đang thu hẹp quy mô ngành, việc hợp lý hóa năng lực do nhà nước tài trợ dự kiến sẽ tăng tốc trong năm tới.

Tại các thị trường khác, dư thừa công suất sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại ở những nơi khả thi. Theo GCR15, thương mại toàn cầu về xi măng và clinker đã tăng từ 176 triệu tấn năm 2012 lên 226 triệu tấn vào năm 2022, tương đương 5,5% lượng tiêu thụ toàn cầu. Năm 2023, xuất khẩu xi măng và clinker trên toàn Thế giới chủ yếu là từ Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ và Iran chiếm phần lớn. Trong khi đó, nhập khẩu xi măng và clinker được dẫn đầu bởi Mỹ, Bangladesh và Philippines. Khối lượng thương mại được dự báo sẽ tiếp tục tăng ở mức ước tính 225,9 triệu tấn vào năm 2024.

Tính bền vững sẽ là chủ đề chính của ngành Xi măng toàn cầu vào năm 2024, năm mà dự án thu hồi carbon xi măng quy mô công nghiệp đầu tiên trên Thế giới sẽ đi vào hoạt động tại nhà máy Brevik của Heidelberg Materials ở Na Uy. Hơn nữa, các dự án khử carbon tiên tiến, bao gồm mọi khía cạnh của sản phẩm xi măng và bê tông, tiếp tục mở rộng với tốc độ đáng ngạc nhiên.

ximang.vn (TH/ Cemnet)

 

Các tin khác:

Bangladesh vượt mục tiêu xuất khẩu xi măng trong 6 tháng đầu năm tài chính ()

Hiệp hội Xi măng Thế giới kêu gọi ngành Xi măng giảm phát thải carbon ()

Trung Quốc có 17 dây chuyền sản xuất xi măng, clinker đi vào hoạt động trong năm 2023 ()

Ấn Độ tiếp nhận đơn đề nghị điều tra chống trợ cấp với kính cường lực từ Việt Nam ()

Australia cấm sử dụng đá nhân tạo để bảo vệ sức khỏe người lao động ()

Các nhà sản xuất xi măng lớn hợp tác phát triển công nghệ thu giữ carbon mới ()

Anh lên kế hoạch áp dụng thuế carbon đối với hàng hóa nhập khẩu từ năm 2027 ()

Silo xi măng nhiều ngăn lớn nhất Thế giới được đưa vào vận hành ()

IEA: Dự báo nhu cầu than toàn cầu sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm 2023 ()

Dự báo nhu cầu xi măng Ấn Độ tăng trưởng ổn định, Trung Quốc tiếp tục khó khăn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?