Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức - Sự kiện

Cùng tăng giá, xăng, điện và nước cùng lãi cao trong quý II

28/08/2013 6:23:36 PM

Theo Thống kê của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) ngành điện, nước và xăng dầu khí đốt dẫn đầu về tốc độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm 2013, còn gây thất vọng nhất là ngành vật liệu xây dựng.

  
Tốc độ hoàn thành lợi nhuận của các ngành trong quý II. Ảnh: VDSC

Thống kê được đưa ra ngày 26/8 dựa trên báo cáo tài chính quí 2 của các công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán. Theo đó, ngành điện, nước và xăng dầu khí có mức lợi nhuận đạt 101% kế hoạch cả năm, trong khi vật liệu xây dựng chỉ là 4%. Ngoài ra còn có hai ngành có tỷ lệ hoàn thành lợi nhuận khá cao trong hai quý đầu năm là ngành bán lẻ và hóa chất.
 
Trong 7 tháng đầu năm, xăng đã nhiều lần tăng giá và ở 2 lần gần nhất liên tiếp lập ra các kỷ lục về giá cao. Giá nước đã tăng từ đầu năm, theo đó giá nước sinh hoạt cao nhất hiện là 11.400 đồng/mét khối. Còn giá điện sinh hoạt bình quân từ 1/8 đã tăng lên 1.508,85 đồng/kWh.
 
Tốc độ hoàn thành lợi nhuận cao nhất thuộc về Nhiệt điện Phả Lại (PPC) với 338%, đạt lợi nhuận trước thuế 1.683 tỷ đồng và tăng đến 7,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Các con số tương tự của Nhiệt điện Bà Rịa (BTP) là 130%, 93,4 tỷ và tăng 25%, Nhiệt điện Ninh Bình (NBP) là 138%, 23 tỷ đồng và giảm 45%. Cả ba công ty đều có vốn góp đa số của cổ đông nhà nước, đại diện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
 
Theo VDSC, có sự phân hóa khá rõ nét giữa các nhóm ngành đối với tăng trưởng lợi nhuận. Nhóm tăng trưởng gồm Ôtô và Phụ tùng; Điện, nước, xăng dầu và Khí đốt; Hàng và Dịch vụ công nghiệp. Nhóm suy giảm gồm Xây dựng và Vật liệu; Bảo hiểm; Tài nguyên và Dịch vụ tài chính.
 
Ngành Bất động sản có sự đột biến về tăng trưởng lợi nhuận, nhưng nếu loại trừ Vingroup (VIC), lợi nhuận của ngành này vẫn giảm khoảng 11% so với cùng kỳ năm 2012. Tháng 6 năm nay, Vingroup cho biết đã hoàn tất vụ chuyển nhượng Vincom Center A cho Công ty cổ phần Tập đoàn Phát triển Hạ tầng và Bất động sản Việt Nam (VIPD), thu lợi nhuận sau thuế khoảng 4.300 tỷ đồng.
 
Từ đó, VDSC kết luận tăng trưởng doanh thu nói chung không cao so với cùng kỳ, nhưng tăng trưởng lợi nhuận đạt khá cao (28%) do có sự đột biến tại một số doanh nghiệp niêm yết lớn (VIC, GAS) chứ không phải toàn bộ. Mảng màu sáng nhất trong bức tranh lợi nhuận quý II/2013 tiếp tục là ngành Điện, nước, xăng dầu và khí đốt, do tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận khá, chi phí tài chính giảm mạnh, tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao.
 
Ở phía đối diện, đúng như diễn biến thị trường, các ngành như Dịch vụ Tài chính, Bất động sản, đặc biệt là ngành Xây dựng và vật liệu vẫn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn.
 
Theo Songmoi.vn *

 

Các tin khác:

Sắt thép đứng thứ 6 về kim ngạch nhập khẩu ()

Đồng Nai: tiến tới chấm dứt việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung bằng lò thủ công ()

Ngành thép tăng trưởng khá ()

TBX: 50% doanh thu bán hàng đến từ CTCP thương mại xi măng Thái Bình ()

Xi măng Xuân Thành sử dụng dây chuyền hiện đại của Đức ()

Holcim: Nửa đầu năm 2013, doanh thu bán hàng giảm, lợi nhuận tăng ()

Ngành Xây dựng: Giá trị sản xuất kinh doanh 7 tháng hơn 83,4 nghìn tỷ ()

Holcim Việt Nam đầu tư công nghệ lọc bụi tay áo ()

Xi măng Francais: Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm bị sụt giảm ()

Tăng giá điện có minh bạch? ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?