Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Năng suất xanh

Đề xuất chống ngập lụt đô thị bằng vật liệu xanh

07/10/2022 3:37:41 PM

Tình trạng ngập úng ở các đô thị cả nước diễn ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa mưa bão, gây hư hại các công trình và ảnh hưởng nhiều mặt của đời sống. Do đó, tìm giải pháp chống ngập hiệu quả là vấn đề bức thiết. Mới đây, tại hội thảo “Xu hướng công nghệ - vật liệu trong công trình xây dựng” do Bộ Xây dựng tổ chức, giới chuyên gia, doanh nghiệp đề xuất chống ngập bằng vật liệu xanh.

Chống ngập bằng bể ngầm vật liệu polymer

Ông Hoàng Mạnh Tân, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Sơn Hà cho rằng, nguyên nhân chính gây ngập lụt đô thị tại Việt Nam là do lượng nước mưa đổ xuống nhanh, nhiều, trên diện rộng.

Hệ thống thoát nước không đáp ứng công suất tiêu thoát nước. Bên cạnh đó, quy hoạch thoát nước đô thị không đáp ứng, nước đổ dồn từ khu vực cao về khu vực thấp gây ngập úng cục bộ.


Nhiều đô thị đang chịu áp lực lớn về thoát nước chống ngập.

Theo đó, ông đề xuất các giải pháp thông minh giải quyết 3 vấn đề: thu gom, chứa nước mưa, tái sử dụng; giảm áp lực cho hệ thống thoát nước đô thị đầu cơn mưa; giảm ngập lụt đô thị do nước mưa đổ dồn từ khu vực cao sang khu vực trũng.

Cụ thể, bể ngầm chứa nước mưa có tác dụng thu gom, trữ nước mưa từ mái nhà. Dung tích của bể từ 2 - 10m³ lắp đặt cho công trình nhà riêng.

Ước tính nếu lắp cho 100.000 công trình nhà dân, mỗi công trình lắp 1 bể chứa ngầm 4m³ thì tổng lượng nước mưa giữ lại trong mỗi trận mưa là 400.000m³.

Bên cạnh, bể nước ngầm chứa nước mưa các công trình có dung tích từ 50 - 1.000m³. Đây là giải pháp thu gom nước mưa tập trung, tái sử dụng lượng nước tích trữ.

Những giải pháp được nghiên cứu phù hợp với khí hậu cũng như địa hình đô thị Việt Nam.

Tuy nhiên, ông Tân cho biết, để áp dụng thành công cần sự vào cuộc của các cơ quan chức năng ban hành quy định bắt buộc các công trình xây dựng (nhà dân, công trình công cộng, nhà chung cư, văn phòng, nhà hàng, trường học, bệnh viện…) bù đắp diện tích bê tông hóa bằng thể tích bể ngầm chứa nước mưa tương đương, quy đổi m² bê tông hóa diện tích đất: Lớn hơn hoặc bằng lưu lượng nước mưa thấm xuống đất khi mưa đổ xuống.

Các công trình ở mọi khu vực đô thị phải có bể chứa nước mưa ngầm, để đảm bảo khu vực cao giữ lại nước mưa, hạn chế lượng lớn nước mưa chảy về vùng trũng.

Một số dịch vụ kinh doanh sử dụng nước máy: rửa xe, tưới cây, rửa đường, rửa nền, bắt buộc dùng nước mưa tái sử dụng thay thế.

Hiện Việt Nam đang nghiên cứu, sản xuất một số loại vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình ngầm, đảm bảo chất lượng, mang lại hiệu quả như bằng vật liệu xây dựng bê tông hữu cơ polymer.

Xu hướng vật liệu xanh, thân thiện

TS. Trịnh Minh Đạt, Viện Vật liệu xây dựng cho biết, ngày nay, tại các thành phố lớn, hầu hết công trình xây dựng đều có sử dụng những sản phẩm vật liệu xây dựng hữu cơ như sơn bảo vệ bê tông cốt thép, sản phẩm ván sàn công nghiệp, gỗ công nghiệp…

Xu thế hiện nay là các quốc gia sản xuất vật liệu xây dựng hữu cơ tính năng đặc biệt (xanh/tiết kiệm năng lượng). Tới đây, hầu hết các ngôi nhà sẽ được sử dụng công nghệ in 3D, phủ bề mặt hầu hết sử dụng sơn kỵ nước, sơn kháng khuẩn, xốp polystyren chống cháy…

Ông Lê Văn Tới, Phó Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam cho biết, từ 2010 đến nay, Nhà nước định hướng phát triển theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hướng đến sản xuất sạch và vật liệu xây dựng thân thiện.

Đặt vấn đề giải pháp nào để việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện được như định hướng? Ông cho rằng, Nhà nước cần phải có những biện pháp hành chính cần thiết để thúc đẩy sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện.

Bên cạnh, chỉ đạo thực hiện cần nhất quán, quyết liệt hơn; gắn trách nhiệm cho các địa phương. Đặc biệt đối với công trình “xanh” cần đưa ra các tiêu chí và thông số đặc thù cụ thể.

Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) Phạm Văn Bắc cho biết, trong 15 năm qua, ngành Vật liệu xây dựng đã phát triển mạnh mẽ. Việt Nam từ một nước nhập khẩu hầu hết vật liệu, đến năm 2010, cơ bản đã sản xuất được những sản phẩm vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Ông Bắc cũng cho biết, sản xuất vật liệu xây dựng ngày nay đang có xu hướng phát triển các vật liệu xanh, thân thiện với môi trường. Ngày 18/8/2020, tại Quyết định 1266, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến 2050.

Mục tiêu của chiến lược là sản xuất vật liệu xây dựng đạt trình độ tiên tiến hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiết kiệm năng lượng, có sức cạnh tranh cao…

Theo đó, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tích cực triển khai sản xuất vật liệu xây dựng. Song song đó là biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước như xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quản lý vật liệu xây dựng được tăng cường.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Cơ hội và thách thức phát triển thị trường vật liệu xây dựng xanh ở Việt Nam ()

Vicem Hà Tiên tiết kiệm chi phí nhờ tận dụng rác thải làm chất đốt trong sản xuất ()

Tận dụng phế thải sản xuất vật liệu xây dựng ()

Tro xỉ của nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp ()

Mỹ: Kế hoạch xây dựng nhà máy thu giữ carbon lớn nhất Thế giới ()

Sản xuất gạch tuynel giảm thiểu nhiên liệu hóa thạch ()

Thanh Hóa: Đồng xử lý rác thải - Xu hướng tất yếu trong sản xuất xi măng ()

INSEE Việt Nam chú trọng sản xuất ngày càng thân thiện với môi trường ()

Xi măng Tân Quang - VVMI: Cân bằng lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường ()

Vicem Bút Sơn tập trung phát triển theo hướng tuần hoàn không phát thải ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?