Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Năm 2022: Lợi nhuận Vicem đạt mức thấp nhất trong vòng 7 năm

08/01/2023 7:53:25 AM

Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (Vicem) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2022 với tổng doanh thu ước đạt 39.453 tỷ đồng, đạt 95,5% kế hoạch năm 2022 và tăng hơn 16% so với năm 2021. Nhu cầu tiêu thụ yếu, trong khi giá nguyên liệu đầu vào tăng đột biến... khiến lợi nhuận của Vicem giảm hơn 30% so với cùng kỳ và là mức thấp nhất kể từ năm 2015.


Vicem lãi trước thuế (chưa tính chênh lệch tỷ giá cuối kỳ) 1.532,3 tỷ đồng, bằng 89,8% kế hoạch năm 2022 và giảm 30,5%, tương đương giảm 672 tỷ đồng so với năm 2021. Tổng Công ty nộp ngân sách Nhà nước 1.863 tỷ đồng, đạt 98,4% kế hoạch năm và giảm 14% so với năm ngoái.

Theo đó, sản lượng sản xuất clinker đạt 20,65 triệu tấn, bằng 95,1% kế hoạch năm 2022 và giảm 3,8% so với năm 2021. Năng suất trung bình lò nung toàn hệ thống Vicem thực hiện là 63.737 tấn/ngày, thấp hơn so với kế hoạch năm 2022 là 64.757 tấn/ngày. Thời gian hoạt động lò nung trung bình toàn Vicem thực hiện năm 2022 là 324 ngày/dây chuyền. Sản lượng sản xuất xi măng năm 2022 đạt 24,56 triệu tấn, tương đương 94,8% kế hoạch năm và tăng 1,7% so với năm 2021. Tuy sản lượng sản xuất chưa bằng mức kế hoạch đặt ra nhưng vẫn tăng so với năm 2021.

Tổng sản phẩm tiêu thụ của Vicem trong năm vừa rồi đạt 27,46 triệu tấn, đạt 93,2% kế hoạch năm 2022 và giảm 6,7% so với năm 2021, trong đó tiêu thụ xi măng trong nước đạt 21,34 triệu tấn, tăng 5,6% so với năm trước; Tiêu thụ clinker (bao gồm xuất khẩu) đạt 2,88 triệu tấn, giảm 45,6%. Các chỉ tiêu tiêu thụ nói trên đều chưa đạt kế hoạch năm.


Theo Vicem, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022 của Tổng Công ty được xây dựng trên cơ sở kỳ vọng dịch Covid-19 được kiểm soát hoàn toàn trên Thế giới; tình hình nguồn cung và giá cả nguyên, nhiên vật liệu các tháng cuối năm 2022 ổn định, các dự án bất động sản sẽ khởi sắc, giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh. Tuy nhiên, những khó khăn xuất phát từ xung đột Nga - Ukraine và thực tế thị trường diễn biến rất phức tạp, khó đoán định đã tác động rất tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành Xi măng nói chung và Vicem nói riêng.

Nguồn cung than cho sản xuất xi măng thiếu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và tăng giá đột biến. Các lò nung của Vicem được thiết kế với nguồn than sử dụng là loại có nhiệt trị cao (tương đương cám 3 có nhiệt trị trên 7.000 Kcal/kg clinker) nhưng thực tế, do thiếu nguồn than có nhiệt trị cao nên phải sử dụng các nguồn than có nhiệt trị thấp (cám 4, cám 5, thậm chí có loại than chỉ có nhiệt trị khoảng 3.200 Kcal/kg clinker) dẫn đến dính, bết, tắc, giảm năng suất, tăng định mức tiêu hao. Riêng giá than tăng cao đã làm chi phí than trong giá thành sản xuất xi măng của Vicem năm 2022 tăng khoảng 4.000 tỷ đồng so với năm 2021.

Vicem đã thực hiện rà soát, điều chỉnh tăng giá bán xi măng phù hợp, bù đắp chi phí tăng do tăng giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường không thuận lợi gồm nhu cầu tiêu thụ trong nước, xuất khẩu đều giảm, sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt; giá xuất khẩu xi măng, clinker không tăng.

Các đơn vị thành viên Vicem phải bổ sung chiết khấu, khuyến mại để giữ vững sản lượng và thị phần. Do đó, mức tăng giá thu về chưa đủ bù đắp được ảnh hưởng của việc tăng chi phí đầu vào, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2022 của các đơn vị thành viên Vicem.

Sự biến động bất thường của nhu cầu tiêu thụ xi măng năm 2022, đặc biệt giảm sâu vào quý IV, là mùa tiêu thụ xi măng chủ yếu hàng năm đã tác động rất lớn đến kết quả công ty và gây nhiều khó khăn cho công tác điều hành của Vicem. Mặc dù, đã chủ động xây dựng trước các kịch bản điều hành như dừng lò nung dài ngày để thực hiện sửa chữa lớn và tiếp tục dừng lò sau sửa chữa hoặc phải vận hành giảm năng suất để hạn chế đổ clinker ra bãi, song có lúc vẫn còn lúng túng do biến động quá lớn.

Theo Tổng Giám đốc Lê Nam Khánh, mặc dù, đã chủ động xây dựng trước các kịch bản điều hành như dừng lò nung dài ngày để thực hiện sửa chữa lớn và tiếp tục dừng lò sau sửa chữa hoặc phải vận hành giảm năng suất để hạn chế đổ clinker ra bãi, song có lúc vẫn còn lúng túng do biến động quá lớn...

Các tác động về thị trường xuất khẩu, nhu cầu xi măng sụt giảm, ảnh hưởng của nguồn than có nhiệt trị thấp cùng những yếu tố khách quan, chủ quan khác đã đẩy Công ty CP Xi măng Hạ Long có kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ nặng và là nhân tố chính đưa Vicem không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm 2022.

Hoạt động sáp nhập thương hiệu (Sông Thao vào Hải Phòng, Tam Điệp vào Bỉm Sơn, Hải Vân vào Hoàng Thạch) bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Song vẫn còn nhiều vướng mắc, khó tháo gỡ, đặc biệt việc chuyển giao vốn của Công ty mẹ Vicem đầu tư tại các Công ty con bị sáp nhập về Công ty con nhận sáp nhập chưa thực hiện được.

Năm 2023, thị trường xi măng trong nước dự báo vẫn còn nhiều khó khăn do xây dựng dân dụng phục hồi chậm sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của Covid-19; các công trình, dự án cũng chậm triển khai thậm chí phải giãn, hoãn tiến độ khi gặp khó khăn về nguồn vốn, giải ngân vốn đầu tư công còn chậm.

Bên cạnh đó, thị trường bất động sản dự báo tiếp tục trầm lắng do nhà nước tiếp tục duy trì siết chặt phát hành trái phiếu, tín dụng bất động sản. Trong khi đó, nguồn cung xi măng tiếp tục vượt cao so với nhu cầu dẫn tới cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các đơn vị sản xuất xi măng đứng trước áp lực phải tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, nhiều đơn vị phải thực hiện dừng lò nung, giảm năng suất chạy lò. Đáng chú ý, xu hướng chuyển dịch nhu cầu từ xi măng bao sang xi măng rời tiếp tục làm giảm lợi thế về giá trị thương hiệu xi măng Vicem, dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất xi măng, đặc biệt là giá than dự báo vẫn duy trì ở mức cao, trong khi giá bán xi măng chưa thể bù đắp được mức tăng chi phí đầu vào, dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm mạnh.

Thị trường xuất khẩu cũng vẫn khó khăn do các nước nhập khẩu xi măng, clinker tiếp tục thực hiện nhiều chính sách bảo hộ sản xuất xi măng trong nước, hàng rào kỹ thuật thương mại; trong đó, tại Philippines bị áp thuế chống bán phá giá đối với xi măng, giá cước vận chuyển còn cao... Thêm vào đó, từ ngày 1/1/2023, Việt Nam áp thuế xuất khẩu clinker từ mức 5% lên mức 10%...

Nhận diện thách thức để vượt khó, Vicem đặt mục tiêu cho năm 2023 là sản xuất khoảng 21,2 triệu tấn clinker, tăng 2,6% so với năm 2022; tổng sản phẩm tiêu thụ khoảng 29,2 triệu tấn, tăng khoảng 6,3%; tổng doanh thu khoảng 40.919 tỷ đồng, tăng khoảng 3,7%; nộp ngân sách nhà nước 1.665 tỷ đồng.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Doanh nghiệp vật liệu xây dựng đồng bộ nhiều giải pháp tiếp cận thị trường mới ()

Vicem đề xuất 6 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh ()

Doanh nghiệp thép phải đóng cửa lò, giãn kế hoạch sản xuất vì nhu cầu giảm mạnh ()

Xi măng Hữu Nghị bây giờ ra sao? ()

Vicem Hải Phòng phấn đấu trở thành đơn vị sản xuất, cung ứng xi măng hàng đầu trong và ngoài nước ()

Xi măng Đồng Lâm ổn định sản xuất, lấy khách hàng làm mục tiêu phát triển ()

Thanh Hóa: Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nỗ lực tiêu thụ sản phẩm ()

Đổi mới công nghệ sản xuất VLXD: Doanh nghiệp trông chờ chính sách hỗ trợ ()

Quảng Ngãi: Doanh nghiệp sản xuất gạch kiến nghị điều chỉnh mức tính thuế tài nguyên ()

Công ty CP SX VLXD Cao Bằng đẩy mạnh sản xuất dịp cuối năm ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?