» Xi măng Sài Sơn (mã chứng khoán là SCJ), tiền thân là nhà máy si măng Sài Sơn (Quốc Oai, tỉnh Hà Tây cũ), là một doanh nghiệp thuộc Tổng Cục Hậu Cần sau chuyển sang tỉnh Hà Tây (cũ) quản lý, ban đầu sản xuất với công nghệ lò đứng. Sau năm 2000, Công ty chuyển đổi sang cổ phần hoá và nâng cấp mở rộng sản xuất. Xuất phát là một doanh nghiệp địa phương thuộc ngành, sản xuất xi măng và VLXD quy mô khiêm tốn, nhưng Xi măng Sài Sơn luôn là một đơn vị có kết quả SXKD tốt, với giá cổ phiếu luôn ở mức cao.
1. Tên doanh nghiệp: Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn (Tên tiếng Anh: Saison Cement Joint Stock Company)
2. Mã số thuế: 0500444444 được cấp ngày 05/01/2004
3. Địa chỉ: Thôn Nam Sơn, Xã Nam Phương Tiến, Huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội, Việt Nam (địa chỉ mới từ ngày mồng 01/07/2025: Thôn Nam Sơn, Xã Xuân Mai, Thành phố Hà Nội)
4. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất xi măng PCB30, PCB40, clinker… phục vụ thị trường nội địa Hà Nội, Hòa Bình, khu vực phía Bắc
- Vật liệu xây dựng & phụ trợ: Đá vôi nghiền, phụ gia, nguyên liệu xây dựng
- Xây dựng - thi công công trình: Dự án dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng
- Bất động sản & du lịch: Khai thác quỹ đất dư, mở rộng lĩnh vực đầu tư tài chính
- Quản lý chất lượng & đầu tư: ISO 9001, chuyển đổi công nghệ lò đứng → lò quay; mở rộng dây chuyền tại Xuân Mai và Nam Sơn
5. Vốn đăng ký hoạt động: 578,39 tỷ đồng.
6. Tổng mức đầu tư nhà máy, các hạng mục sản xuất
- Dự án Nhà máy Xi măng Nam Sơn do Công ty CP Xi măng Sài Sơn triển khai, giai đoạn 1 với đây chuyền clinker công suất 1.500 tấn clinker/ngày có tổng mức đầu tư khoảng 500 tỷ đồng, tại xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Dự án DC 1 triển khai ở giai đoạn 2009-2011, do nhà thầu TQ C-Hope thực hiện cung cấp thiết bị chính.
- DC1 có tổng mức đầu tư vào khoảng 500 tỷ VNĐ. Khoảng 85 tỷ đồng (gần 20%) là vốn tự có của công ty, phần còn lại khoảng 363-365 tỷ VNĐ (80 %) là vốn vay thương mại.
Khoảng 2017, sau khi chuyển đổi chủ sở hữu, các cổ đông mới tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng, nâng cấp công suất lò quay lên 3.300 tấn clinker/ngày (tương đương 1,5 triệu tấn xi măng/năm).
7. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được thành lập từ ngày 28/11/1958 dưới sự quản lý của Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là cơ sở sản xuất xi măng lò đứng đầu tiên của Việt Nam và là cơ sở sản xuất xi măng thứ hai của Việt Nam sau xi măng Hải Phòng. Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được chuyển sang khối kinh tế dưới sự quản lý của Ty Kiến trúc tỉnh Hà Tây.
- Tháng 12/1996, Xí nghiệp Xi măng Sài Sơn được đổi tên thành Công ty Xi măng Sài Sơn.
- Tháng 11/1998, Công ty Xi măng Sài Sơn đã đầu tư dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng cơ giới hoá của Trung Quốc với công suất thiết kế 60.000 tấn xi măng/năm tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Hà Tây. Ngay từ năm đầu tiên vận hành dây chuyền sản xuất mới, Công ty đã đạt được 70.000 tấn/năm vượt công suất thiết kế. Cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, chất lượng sản phẩm được ổn định và nâng cao, có uy tín trên thị trường và được người sử dụng tin dùng, nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty ngày một tăng.
- Từ năm 2002 - 2003, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất lò quay đồng bộ công suất khoảng 300 tấn clinker/ngày, nâng tổng công suất thiết kế của hai dây chuyền lên 120.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu tư của dây chuyền thứ hai bằng 1/3 vốn đầu tư dây chuyền thứ nhất. Do đó, chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng và chi phí nhân công/tấn sản phẩm giảm so với dây chuyền thứ nhất, ví dụ tiêu hao điện/tấn sản phẩm giảm 25% dẫn đến giá thành sản phẩm giảm. Năm 2005, Công ty sản xuất và tiêu thụ 205.000 tấn.
- Tháng 4/2006, Công ty đã thuê trạm nghiền công suất 150.000 tấn/năm ở Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây và thành lập Chi nhánh Chương Mỹ. Chi nhánh sản xuất xi măng nhãn hiệu Xi măng Sài Sơn và Xi măng Nam Sơn. Năm 2006, Công ty sản xuất và tiêu thụ 257.000 tấn xi măng. Năm 2007, Công ty dự kiến sản xuất và tiêu thụ trên 300.000 tấn xi măng các loại cung cấp chủ yếu cho thị trường Hà Tây, Hà Nội và các vùng lân cận.
- Thực hiện chủ trương và quy hoạch của chính phủ, chuyển đổi mô hình sản xuất từ xi măng lò đứng sang nhà máy xi măng lò quay. Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinker/ngày tại xã Nam Phương Tiến - Huyện Chương Mỹ - Tỉnh Hà Tây. Dự án đã được UBND tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đầu tư số 02121000002 ngày 15/11/2006. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây đã giao 163.156 m2 đất tại xã Nam Phương Tiến cho Công ty để thực hiện dự án theo quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 3/1/2007.
- 2011: đưa dây chuyền lò quay Nam Sơn vào vận hành thử nghiệm (tháng 11/2011)
- 2012 nhà máy xi măng Nam Sơn thuộc công ty cổ phần xi măng Sài Sơn sản xuất 335.000 tấn clinker vượt công suất thiết kế 315.000 tấn clinker/năm
- 2016: Công ty Cổ phần xi măng Hoàng Long và nhóm cổ đông nội bộ đã mua 85% cổ phần của Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn, thay đổi ban điều hành Công ty và chuyển trụ sở công ty từ xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội đến Xã Nam Phương Tiến, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
- 2017, sau khi chuyển đổi chủ sở hữu, các cổ đông mới tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng, nâng cấp công suất lò quay lên 3.300 tấn clinker/ngày (tương đương 1,5 triệu tấn xi măng/năm).
- Hiện nay, khu vực Trạm nghiền cũ tại xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, Tp Hà Nội đã chuyển nhượng cho đối tác khác.
Nhà máy Xi măng Nam Sơn - Xi măng Sài Sơn
8. Chiến lược phát triển
- Đầu tư mạnh vào công nghệ và nâng cao công suất
- Kể từ giữa thập niên 2000, SCJ chuyển đổi từ dây chuyền lò đứng sang nhà máy xi măng lò quay, với dự án Nam Sơn công suất 1.000 tấn clinker/ngày, hoàn thành chạy thử và đưa vào vận hành từ tháng 11/2011
- Trước đó, công ty đã đa lần mở rộng dây chuyền, từ 60.000 tấn/năm (1998) lên 120.000 tấn/năm (2003), áp dụng quản lý chất lượng ISO 9001
Giảm chi phí sản xuất - Chiến lược giá - CNPH năm 2006 và sự tham gia của cổ đông chiến lược (Xi măng Hoàng Long, 2016) giúp SCJ tái cơ cấu tài chính, chủ động trả nợ vay trung hạn, qua đó giảm chi phí lãi vay và chi phí vốn.
- Trong quý I/2025, SCJ đã áp dụng chiến lược giảm giá để mở rộng độ phủ thị trường Bắc Bộ, dù dẫn đến biên lợi nhuận giảm (từ lãi 300 triệu xuống lỗ 3 tỷ đồng) nhưng doanh thu và thị phần có xu hướng gia tăng
- Tối ưu hoá vận hành và đa dạng hoá sản phẩm
- Công ty liên tục cải tiến quy trình, ứng dụng thiết bị nghiền, khai thác hiệu quả phụ nhiệt lò nung để phát điện, tiết giảm tiêu hao năng lượng.
- Song song, SCJ phát triển hai dòng xi măng hỗn hợp chính: PCB30 (cho xây, trát, bê tông dân dụng) và PCB40 (cho bê tông chịu lực cao, công trình cao tầng) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
9. Định vị thương hiệu
- Hai nhãn hiệu chủ đạo:
- “Xi măng Sài Sơn”: Định vị là sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với các hạng mục xây dựng, hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp nhẹ (PCB30).
- “Xi măng Nam Sơn”: Được phát triển sau năm 2006, tập trung vào clinker lò quay công suất lớn, hướng đến thị trường Hà Nội và vùng phụ cận với yêu cầu về độ bền, chịu lực và tính kinh tế cao (PCB40).
- Định vị giá - giá trị:
- SCJ hướng tới chiến lược giá cạnh tranh, nhắm vào phân khúc thị trường trung cấp tại khu vực miền Bắc. Việc liên tục điều chỉnh giá, kết hợp với chiết khấu và chính sách hỗ trợ logistics, giúp tăng khả năng tiếp cận khách hàng lớn như tổng thầu, trạm trộn bê tông RMC và đại lý phân phối.
- Định vị bền vững - xanh:
- Mặc dù chưa công bố rộng rãi, SCJ đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng nhiên liệu thay thế (biomass, chất thải công nghiệp), tiết giảm phát thải CO₂ và tận dụng nhiệt dư lò nung để phát điện, hướng tới việc “xanh hoá” chuỗi cung ứng xi măng.
- Xi măng Sài Sơn xây dựng chiến lược phát triển dựa trên việc hiện đại hóa công nghệ, tối ưu hóa chi phí sản xuất và linh hoạt điều chỉnh giá bán để mở rộng thị phần. Về định vị, công ty phân tách rõ hai thương hiệu Sài Sơn (PCB30) - Nam Sơn (PCB40), nhắm tới phân khúc trung cấp, đồng thời bắt đầu hướng tới sản xuất xanh, đáp ứng xu thế phát triển bền vững của ngành xi măng.
10. Sản phẩm chính
- Xi măng (các mác PC30, PC40…);
- Clinker;
- Vật liệu xây dựng khác (bột đá, tro bay...)
![]() |
![]() |
Cem.Info