Nghiên cứu các tính chất của bê tông hàm lượng tro bay cao HVFC
» Bài viết này, nghiên cứu tính chất công tác (độ sụt) của hỗn hợp bê tông hàm lượng tro bay cao (HVFC). Các tính chất của bê tông HVFC đã đóng rắn cũng được nghiên cứu như cường độ nén, cường độ uốn khi kéo, chẻ bửa, độ co ngót khô của bê tông. Kết quả thử nghiệm trên các mâu bê tông HVFC cho thấy tính công tác của hỗn hợp bê tông tăng dần khi tăng tỷ lệ tro bay thay thế lần lượt là 60; 70; 80%. Cường độ nén của bê tông phát triển tăng dần theo thời gian đặc biệt có ưu thế ở những tuổi muộn. Các tính chất cơ lý khác như cường độ uốn khi kéo, chẻ bửa, độ co ngót khô của bê tông HVFC cũng đều có ưu thế vượt trội hơn so với mẫu bê tông thông thường.
Cường độ chịu nén và độ hút nước của bê tông chứa cốt liệu tái chế
» Nghiên cứu này tập trung khảo sát cường độ chịu nén và độ hút nước của bê tông chứa cốt liệu bê tông tái chế (RCA) được xử lý bằng huyền phù xi măng portland - tro bay - natri sunfat (Na2SO4), nhằm làm giảm việc khai thác đá thiên nhiên và tăng cường việc tận dụng nguồn chất thải rắn xây dựng, hướng đến nền công nghiệp bê tông bền vững.
Xử lý xỉ đáy lò và quản lý chất thải dùng trong bê tông bền vững
» Nghiên cứu sự ảnh hưởng đến một số tính chất cơ học của bê tông khi sử dụng xỉ đáy lò (CBA) để thay thế cốt liệu nhỏ sau khi được xử lý. Xỉ đáy lò được xử lý bề mặt nhằm tăng cường khả năng bám dính bề mặt. Phương pháp vật lý được thực hiện bằng cách sử dụng cát khô làm sạch bề mặt xỉ trong thùng quay Los Angeles. Phương pháp hóa học được tiến hành bằng cách ngâm xỉ với dung dịch vôi bão hòa trong các khoảng thời gian khác nhau hoặc trong dung dịch axit sunphuric với nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy các phương pháp xử lý bề mặt CBA giúp cải thiện độ độ sụt cũng như cường độ chịu nén, chịu kéo (ép chẻ) và độ đặc chắc của bê tông.
Nghiên cứu ảnh hưởng của xỉ phốt pho đến tính chất của xi măng
» Bài viết trình bày các kết quả nghiên cứu về tính chất hỗn hợp và cơ lý của xi măng sử dụng xỉ phốt pho. Nghiên cứu đánh giá trên loại xỉ phốt pho dạng hạt, đã được gia công nghiền mịn đến độ mịn >3.500 g/cm3. Các tính chất của xi măng được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn TCVN hiện hành, tập trung một số chỉ tiêu đánh giá về thời gian đông kết và cường độ của xi măng. Ngoài ra, đánh giá thông qua một số chỉ tiêu khác như lượng nước tiêu chuẩn, tỷ lệ độ chảy, xác định sự thay đổi chiều dài thanh vữa trong dung dịch sulfat.
Nghiên cứu công nghệ đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong lò nung clinker xi măng
» Ngành Xi măng là ngành tiêu thụ rất nhiều năng lượng, chi phí năng lượng chiếm phần lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do đó, tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải khí trong ngành công nghiệp xi măng đã trở thành một trong những lựa chọn cho quá trình phát triển. Bài viết này trình bày kết quả đánh giá tính chất của chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại 3 miền Bắc, Trung, Nam. Đồng thời đánh giá thực trạng quá trình sử dụng nhiên liệu thay thế tại các nhà máy xi măng, từ đó đề xuất công nghệ tiền xử lý, đồng xử lý CTRSH trong lò nung clinker xi măng.
Nghiên cứu sử dụng đá vôi có hàm lượng MgCO3 cao để sản xuất clinker xi măng
» Các mỏ đá vôi để sản xuất clinker thường có đá vôi chất lượng tốt và đá vôi lẫn các tạp chất, nhiều nhất vẫn là MgCO3. Khi hàm lượng MgCO3>5%. Quá trình khai thác đá vôi thường phải tách bỏ những vỉa đá có lẫn hàm lượng MgCO3 cao, dẫn đến lãng phí tài nguyên và tăng chi phí khai thác. Nghiên cứu này đã sử dụng CaF2, CaSO4 và tăng hàm lượng Fe2O3 trong phối liệu để ổn định hàm lượng MgO trong khoáng và trong pha thủy tinh. Kết quả đạt được, có thể sản xuất clinker xi măng portland với hàm lượng MgO lên đến 8,82% vẫn đảm bảo các tính chất cơ lý của xi măng.
Đánh giá các tác động môi trường của sản xuất xi măng portland truyền thống
» Bài viết đánh giá các tác động môi trường của sản xuất xi măng portland truyền thống (PC) ở Việt Nam, áp dụng đối với trường hợp Công ty TNHH Siam City Cement (Việt Nam) sử dụng phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA). Kết quả tính toán cho thấy rằng giai đoạn lựa chọn vật liệu đầu vào chiếm tỉ lệ lớn nhất (đến 93,74%) đối với chỉ số tiềm năng nóng lên toàn cầu - GWP) so với các giai đoạn vận chuyển nội bộ, sản xuất trong nhà máy và các chất thải trong quá trình sản xuất. Giá trị GWP đối với xi măng portland PC ở nhà máy Xi măng INSEE Vietnam đạt giá trị 870,3 kg CO₂ eq./tấn xi măng.