Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Khánh Hòa: Thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng, giá tăng cao

09/03/2021 7:53:54 AM

Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, kinh tế khó khăn nên nhiều dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã tạm dừng hoặc giãn tiến độ, khiến thị trường vật liệu xây dựng (VLXD) kém sôi động. Thế nhưng, giá một số mặt hàng phục vụ ngành xây dựng lại tăng khá cao kể từ cuối năm 2020 đến nay.

Sức mua giảm

Có mặt tại một showroom chuyên bán gạch lát nền và thiết bị phòng tắm trên đường Lê Hồng Phong (TP. Nha Trang), chỉ thấy một vài khách hàng lui tới mua vòi nước. Trong khi đó, trước đây, vào mùa cao điểm những tháng đầu năm, mỗi ngày, showroom này bán hàng trăm triệu đồng. Một nhân viên tại đây cho biết, thông thường bắt đầu từ cuối tháng 11, các công trình xây dựng chuẩn bị hoàn thiện, nhu cầu mua hàng rất cao. Tuy nhiên, từ cuối năm 2020 đến nay, lượng khách hàng tại showroom giảm từ 60 - 75%, đặc biệt một số khách hàng lớn gần như vắng bóng. Tuy khách mua giảm nhưng showroom vẫn phải nhập mẫu mới về phục vụ nhu cầu thị trường.

Nhân viên một showroom trên đường Lê Hồng Phong thuộc Công ty Cổ phần Sản xuất - Thương mại - Xuất nhập khẩu Kingdoor, chuyên kinh doanh cửa cho biết, hiện tại, các loại cửa gỗ công nghiệp, cửa nhựa bán tại đây vẫn giữ giá cũ. Trung bình, một bộ cửa phòng gỗ MDF phủ melamine có giá khoảng 4,3 triệu đồng (gồm cả khuôn bao, bản lề, khóa cửa và công lắp đặt, chưa tính thuế VAT); cửa nhựa ABS Hàn Quốc khoảng 3 triệu đồng... Tuy giá không thay đổi nhưng sức mua giảm mạnh, trong khi đó mới đây, showroom lại nhận được thông báo từ đơn vị cung cấp sẽ tăng giá trong thời gian tới.


Anh Nguyễn Mạnh Dũng, chủ cửa hàng điện nước dân dụng trên đường 2-4, TP. Nha Trang cho biết, giá không tăng, lượng hàng bán ra đã giảm hơn 50%. Hiện nay, 99% mặt hàng điện dân dụng đều tăng giá, tăng ít nhất 10%, cao nhất 20%, thị trường bán ra càng ế ẩm hơn. Mới đây, chúng tôi tiếp tục nhận được thông báo từ nhà phân phối, từ ngày 1/4, van vòi nước tiếp tục tăng khoảng 15%. Như vậy, từ đầu tháng 1 đến ngày 1/4, sau 2 lần tăng giá, van vòi sẽ tăng hơn 25%. Thực tế, không phải do nhu cầu xây dựng tăng cao mà do giá nguyên liệu đầu vào, vận chuyển, cảng biển tăng nên đội giá sản phẩm lên.

Giá một số mặt hàng tăng cao

Theo ghi nhận của chúng tôi, hiện nay, nhu cầu xây dựng hạn chế, thị trường VLXD kém sôi động. Nghịch lý ở chỗ, tuy nhu cầu giảm nhưng giá các mặt hàng xây dựng từ cuối năm 2020 đến nay vẫn giữ ở mức cao, thậm chí có nhiều mặt hàng tăng từ 10 - 25%. Cụ thể, 1 xe cát xây tô khoảng 3m3 có giá 950.000 đồng; thép phi 6 đến phi 8 giá 16.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với trước Tết Nguyên đán; thép phi 10, phi 12, phi 16, phi 18 đều tăng thêm khoảng 42.000 đồng/cây (loại dài 11,7m)…

Qua tìm hiểu, chủ các cửa hàng bán VLXD lý giải, do nguồn cung ứng cát xây dựng khan hiếm nên giá tăng cao; còn giá thép tăng do dịch bệnh Covid-19 khiến việc thông thương giữa các nước khó khăn, trong khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nguồn cung.

Không chỉ các mặt hàng xây dựng phần thô biến động giá lớn, mà ngay cả các mặt hàng phục vụ công đoạn hoàn thiện công trình cũng tăng giá cao. Từ đầu tháng 1 đến nay, giá bán các loại gạch trang trí đều tăng khoảng 20%. Như loại gạch mosaic thủy tinh để tăng sáng và tăng giá trị thẩm mỹ cho căn nhà đã tăng từ 45.000 đồng/viên lên khoảng 60.000 đồng/viên; gạch, đá ốp lát tăng khoảng 10.000 - 15.000 đồng/m2; cá biệt, có loại tăng từ 175.000 đồng lên 220.000 đồng/m2.

Theo chị Đinh Thị Thu Hậu, chủ cửa hàng VLXD Thành Phát, đường Vân Đồn, TP. Nha Trang (chuyên kinh doanh gạch trang trí nghệ thuật), nguyên nhân tăng giá các sản phẩm này là do lượng hàng sản xuất giảm sút vì ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Trong khi đó, nhà máy vẫn phải huy động cả dây chuyền nên chi phí sản xuất tăng cao, kéo theo giá thành sản phẩm tăng. Bên cạnh đó, một số đơn vị lâu nay có nhiều đơn hàng xuất khẩu có thể bù trừ doanh thu từ hàng xuất khẩu sang giá thành hàng bán trong nước, nhưng hiện nay, đơn hàng xuất khẩu giảm mạnh hoặc không xuất được. Do đó, các đơn vị này không thể bù giá cho hàng bán trong nước. Chính vì vậy, đa số những loại VLXD tăng giá là hàng của những đơn vị trước đây có lượng hàng xuất khẩu lớn.

Tương tự, các mặt hàng điện nước dân dụng cũng tăng cao từ 15 - 25%. Cụ thể, dây điện lucky 2×2.5 giá 1,1 triệu đồng tăng lên 1,3 triệu đồng/cuộn 100m; dây lucky 2×1.5 có giá 750.000 - 800.000 đồng/cuộn 100m (tăng từ 50.000 - 100.000 đồng); dây CV 1.5 có giá 450.000 - 500.000 đồng/cuộn 100m (tăng 150.000 - 200.000 đồng); dây CV 2.5 650.000 đồng/cuộn 100m, tăng 100.000 đồng. Các phụ kiện ổ cắm, cầu chì, công tắc điện cũng tăng khoảng 20%.

ximang.vn (TH/ Báo Khánh Hòa)

 

Các tin khác:

Sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ()

Thái Nguyên: Mặt hàng vật liệu xây dựng tiêu thụ mạnh ngay những ngày đầu năm ()

Xuất khẩu sắt thép tăng trưởng cao trong năm 2020 ()

Vĩnh Long: Thị trường trang trí, vật liệu xây dựng nhộn nhịp những ngày sát Tết ()

Thái Nguyên: Thị trường vật liệu xây dựng dần tăng trưởng trở lại ()

Kỳ vọng thị trường vật liệu xây dựng tiếp tục tăng trưởng trong năm 2021 ()

Năm 2020: Tiêu thụ thép tại Đông Nam Á khoảng 73,3 - 75,3 triệu tấn do ảnh hưởng của Covid-19 ()

Maroc: Thị trường xuất khẩu vật liệu xây dựng tiềm năng ()

Năm 2021: Dự báo nhu cầu nhập khẩu thép và xi măng tăng cao của Trung Quốc ()

Thị trường vật liệu xây dựng trên đà phục hồi và tăng trưởng trở lại ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?