Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Dự báo một số rủi ro ngành thép có thể đối mặt trong nửa cuối năm

24/07/2022 8:18:06 AM

Qua 10 lần giảm giá, ngành thép và tôn mạ có thể đứng trước một số rủi ro lớn do chi phí nguyên liệu chiếm 65 - 75% giá thành sản xuất trong nửa cuối năm.

Sản lượng thép giảm trước áp lực lạm phát

Theo báo cáo của Mirae Asset Việt Nam (MASVN), sản lượng thép trong tháng 5 giảm 49% so với cùng kỳ năm 2021, ở mức 1,5 triệu tấn. Tính chung trong 5 tháng, sản lượng thép toàn ngành đạt 10,5 triệu tấn, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng xuất khẩu trong 5 tháng ở mức 2,8 triệu tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2021. 

MASVN đề cập các loại vật liệu xây dựng khác đều có sự tăng giá, trong đó giá xi măngcát trong tháng 6 đã tăng thêm trung bình 20% và 35% so với cùng kỳ. Qua đó, giá xây dựng cũng trực tiếp tăng theo tương ứng. 

Công ty Chứng khoán cho rằng chi phí xây dựng nhà thô theo hình thức trao tay đã tăng từ mức 3 - 3,5 triệu VND trong quý III/2020 lên 6,5 - 7,5 triệu VND trong tháng 6 ở khu vực Đồng Nai và Bình Dương.


Tăng trưởng sản lượng sản xuất thép năm 2023. Nguồn: MASVN

Việc đơn giá xây dựng tăng cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến nhu cầu ngành thép trong ngắn hạn trong bối cảnh thu nhập của người dân giai đoạn 2020 - 2021 đã bị ảnh hưởng do dịch bệnh, qua đó tâm lý chờ giá giảm sẽ diễn ra trong 6 tháng cuối năm nay.

Nhu cầu ngành thép vốn liên quan trực tiếp đến ngành bất động sản. Với việc dòng vốn cho thị trường bất động sản bị kiểm soát, MASVN cho rằng ngành bất động sản trong vòng 12 tháng tới sẽ khó khăn.

Trong 6 tháng cuối năm, trước áp lực của lạm phát và kiểm soát tín dụng bất động sản, các chuyên gia của MASVN hạ 15% dự phóng sản lượng so với báo cáo trước đây. Cho cả năm 2022, sản lượng thép toàn ngành dự báo sẽ đạt 27,8 triệu tấn, giảm 10% so với năm ngoái. Riêng sản lượng xuất khẩu đạt 7,6 triệu tấn, tăng 1% so với năm ngoái trong khi sản lượng tiêu thụ nội địa chỉ là 20,1 triệu tấn, giảm 13,6% so với năm 2021.

4 rủi ro mà ngành thép có thể đối mặt

Từ nay đến cuối năm, ngành thép được dự báo còn gặp nhiều thách thức. Báo cáo của MASVN chỉ ra 4 rủi ro mà ngành thép có thể phải đối mặt từ nay đến cuối năm.

Thứ nhất là biến động giá nguyên vật liệu liệu. Ngành thép và tôn mạ có rủi ro lớn do chi phí nguyên liệu chiếm 65 - 75% giá thành sản xuất. Đặc biệt trong ngành tôn mạ, giá HRC chiếm hơn 80% chi phí nguyên liệu đầu vào, khiến lợi nhuận của cả ngành biến động rất lớn theo HRC. 

Thứ hai, rủi ro về lạm phát khiến nhu cầu xây dựng giảm. Từ quý III/2021, việc giá than tăng cao đã trực tiếp gây áp lực tăng giá lên toàn bộ ngành vật liệu xây dựng và nhiên liệu. MASVN đánh giá trường hợp các loại vật liệu xây dựng không điều chỉnh, trong 6 tháng cuối 2022, diện tích sàn xây dựng có thể suy giảm từ 3 - 5% so với cùng kỳ.

Thứ ba là rủi ro về các nhà sản xuất Trung Quốc tăng cường xuất khẩu. Trong 4 tháng đầu năm, các nhà sản xuất Trung Quốc do ảnh hưởng của lệnh hạn chế khí CO2 và giãn cách xã hội nên chỉ xuất khẩu 18,2 triệu tấn, giảm 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong trường hợp 6 tháng cuối năm, các nhà sản xuất ở Trung Quốc hoạt động lại bình thường, thị trường thép có thể đối diện với nhiều khó khăn hơn khi các sản phẩm từ Trung Quốc thường có giá cạnh tranh.

Thứ tư là rủi ro về chính sách. Nghị định 101 thông qua chủ trương tăng thuế xuất khẩu mặt hàng phôi thép nếu trong trường hợp giá thép tăng quá cao nhằm góp phần ổn định nguồn cung phôi thép, hạn chế việc xuất khẩu phôi thép để giữ lại cho sản xuất trong nước, bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành thép trong dài hạn.

Báo cáo của VCBS cũng cho rằng trong năm 2022, trước nhiều biến động của thế giới, ngành thép được kỳ vọng tiếp tục phát triển, song cũng sẽ đứng trước nhiều rủi ro và thách thức. Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) dự báo nhu cầu thép trong năm 2022 và 2023 sẽ lần lượt tăng 0,4% lên 1,84 tỷ tấn và 2,2% lên 1,88 tỷ tấn. Do chiến tranh Nga - Ukraine và lạm phát toàn cầu, triển vọng thị trường hiện tại là không chắc chắn. 

VCBS cho rằng xét về các nền kinh tế đang phát triển, ngoại trừ Trung Quốc, nhu cầu thép năm 2021 tăng 10,7%. Tuy nhiên, nhu cầu vào năm 2022 dự kiến ​sẽ chỉ tăng 0,5% do môi trường bên ngoài ngày càng tồi tệ và chiến tranh Nga - Ukraine và sẽ tăng 4,5% vào năm 2023. Ở các nền kinh tế phát triển, lạm phát và chiến tranh Nga - Ukraine khiến nhu cầu chỉ tăng 1,1% và 2,4% vào các năm 2022 và 2023.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Bà Rịa - Vũng Tàu: Hàng loạt dự án trọng điểm chịu sức ép lớn về nguồn cung VLXD ()

Giá hàng hóa giảm, ngành thép và xi măng đối diện áp lực dư cung ()

Xuất khẩu thép đối diện nhiều rủi ro từ biện pháp bảo hộ của EU ()

Tây Ninh: Nâng giá trị ngành vật liệu xây dựng ()

Cần Thơ: Cát, xi măng tăng giá, ngành xây dựng gặp khó ()

Tây Ninh: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng cần bắt kịp xu thế phát triển ()

Tây Ninh: Giá trị ngành khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng mang lại còn thấp ()

Việt Nam có lợi thế trong bối cảnh khan hiếm đá vôi ()

Giá thép trong nước giảm giữa mùa xây dựng ()

Bến Tre: Nhu cầu vật liệu cát cung ứng cho công trình lớn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?