Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Bắc Kạn thiếu nguồn cung vật liệu xây dựng tại chỗ

28/12/2023 2:20:40 PM

» Việc thiếu nguồn cung tại chỗ khiến các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải nhập vật liệu từ tỉnh ngoài với giá khá cao do đội chi phí vận chuyển. Do đó, việc tìm một giải pháp căn cơ cho vấn đề này là bài toán đặt ra với địa phương.

Tỉnh Bắc Kạn hiện có 9 mỏ khai thác, 5 cơ sở cát nghiền, tuy nhiên đều có quy mô nhỏ nên chỉ đáp ứng chưa đến 40% nhu cầu cát xây dựng. Hơn nữa, chất lượng cát cũng không cao, phần lớn chỉ dùng làm cát lót hoặc cát bê tông, còn các loại cát xây, trát thì phải nhập từ Hà Nội, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc... Quãng đường vận tải xa, đường đồi núi khó đi nên chi phí cho 1 m³ cát xây dựng khi đến công trường thường gấp 2 - 3 lần so với các địa phương khác.

Giá thành tương đối cao một phần do giải phóng mặt bằng với người dân, hơn nữa địa hình không có điều kiện tích tụ như miền xuôi, mỏ đào xuống 1 - 2 m đã đến gập gềnh, buộc phải di chuyển chỗ khác, rất vất vả, tốn kém. Trữ lượng cát sỏi chỉ khoảng 18 - 20%, chỗ nào cao được khoảng 25 - 30%, nên chúng tôi tập trung sang mảng nghiền sỏi..., anh Nguyễn Thành Biên, quản lý của một doanh nghiệp khai thác cát tại Bắc Kạn cho biết.



Dù là tỉnh miền núi Bắc Kạn vẫn đứng trước nguy cơ thiếu đá làm vật liệu xây dựng.

 
Không chỉ thiếu cát, tình trạng thiếu đá phục vụ xây dựng cũng diễn ra dù Bắc Kạn có khoảng 20 mỏ khai thác đá. Nguyên nhân do các mỏ đều quy mô nhỏ, sản lượng đăng ký khai thác hàng năm thấp, vị trí phân bố lại không đều nên khi nhu cầu tăng đột biến, các mỏ tại chỗ không đáp ứng kịp. Hiện các đơn vị cũng không đầu tư nâng quy mô sản xuất do thị trường chủ yếu phục vụ công trình sử dụng ngân sách Nhà nước, trong khi nhu cầu dân dụng không lớn.

Theo Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, địa phương này cần khoảng 430 triệu viên gạch/năm; 444.000 m³ cát/năm và khoảng 1,8 triệu m³ đá/năm. Với 12 nhà máy hiện có, Bắc Kạn mới đáp ứng khoảng 58% nhu cầu về gạch, khoảng hơn 20% nhu cầu về đá và khoảng 40% nhu cầu về cát xây dựng. Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 cũng xác định, sẽ tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, chủ yếu có nguồn nguyên liệu tại chỗ như gạch không nung, cát sỏi, đá, bê tông, cát nghiền từ mỏ vật liệu có sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ và hướng đến thị trường ngoài tỉnh.



Hiện nhiều loại vật liệu xây dựng ở Bắc Kạn vẫn phải nhập từ các tỉnh lân cận.


Trong thời gian tới, Bắc Kạn cần tiếp tục thăm dò và hoàn thiện thủ tục cấp mỏ cho các doanh nghiệp có quan tâm. Với các mỏ đã và đang thực hiện động viên doanh nghiệp duy trì sản lượng, nếu mỏ còn trữ lượng đề nghị nghiên cứu mở rộng diện tích, nâng công suất. Đồng thời, khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng các thiết bị công nghệ tiên tiến sản xuất các loại vật liệu mới như vật liệu nhẹ, các loại vật liệu mới như cát nhân tạo, gạch không nung…, bà Hoàng Thị Thúy, Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Kạn nói.

Để đáp ứng nhu cầu trong xây dựng, Bắc Kạn đang đẩy mạnh sản xuất vật liệu mới, thân thiện môi trường. Tuy nhiên, với các loại cát nghiền chi phí đầu tư rất lớn, trong khi sản phẩm vẫn chưa được người dân tin dùng. Hay như với gạch không nung, hiện phần lớn vẫn chỉ có các công trình vốn ngân sách sử dụng, trong khi người dân vẫn chủ yếu dùng gạch nung truyền thống dẫn đến tình trạng một số nhà máy gạch không nung quy mô lớn tại Bắc Kạn đã phải dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng.

Dây chuyền gạch bê tông hay gọi là xi măng cốt liệu của chúng tôi quy mô 21 triệu viên/năm, ra đời năm 2016. Khi ấy Bắc Kạn đang dần xóa bỏ lò gạch thủ công, đến 2018 thì xóa hẳn. Thời gian đó, gạch xi măng cốt liệu bắt đầu có mặt tại các công trình xây dựng Nhà nước, còn của dân thì rất ít. Nhưng khi dân vừa mới quen với loại vật liệu mới này thì tỉnh lại cấp phép cho xây dựng một số nhà máy gạch nung tuynel công suất lớn, khiến các nhà máy gạch không nung gặp nhiều khó khăn. Từ đó đến nay, nhà máy gạch xi măng cốt liệu thường chỉ duy trì khoảng 8,5% công suất, ông Vũ Quốc Cự, đại diện một nhà máy gạch không nung tại thành phố Bắc Kạn chia sẻ.

Theo kế hoạch đầu tư công đến 2025, Bắc Kạn sẽ tiếp tục triển khai nhiều dự án hạ tầng, đặc biệt là các công trình giao thông quy mô lớn, mang tính đột phá cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như khu vực. Do đó, cần sớm có các giải pháp nhằm đáp ứng nguồn cung vật liệu tại chỗ, đảm bảo ổn định, bền vững đồng thời gắn hiệu quả kinh tế với bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái.


ximang.vn (TH/ VOV)

 

Các tin khác:

Ngành Vật liệu xây dựng kỳ vọng khởi sắc nhờ thúc đẩy đầu tư công trong năm 2024 ()

Sản xuất và tiêu thụ các loại vật liệu xây dựng đều sụt giảm ()

Thái Bình: Nguồn cát khan hiếm ảnh hưởng đến tiến độ các công trình xây dựng ()

Hưng Yên: Thị trường vật liệu xây dựng ảm đạm ()

Cần Thơ: Nhiều thay đổi trong việc chọn vật liệu xây dựng ()

Nhà thầu sân bay Long Thành phản ánh khan hiếm, tăng giá vật liệu xây dựng ()

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng ách tắc đầu ra ()

Vĩnh Phúc: Thị trường vật liệu xây dựng vẫn ảm đạm dịp cuối năm ()

Bà Rịa - Vũng Tàu: Thị trường vật liệu xây dựng đang ấm dần ()

Giải bài toán thiếu cát sông trong xây dựng khu vực ĐBSCL ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?