Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Bắc Giang: Thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng

18/04/2023 8:41:41 AM

Từ đầu năm đến nay, do ít công trình mới được khởi công xây dựng nên dù giá vẫn ở mức cao song thị trường vật liệu xây dựng như sắt, xi măng, gạch, cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang khá trầm lắng. Tình trạng này trái ngược hẳn so với cùng kỳ năm ngoái khi có thời điểm cung không đủ cầu.

Theo đánh giá của cơ quan chuyên môn, nguyên nhân dẫn đến tình trạng thị trường vật liệu xây dựng gặp khó thời gian qua là do ảnh hưởng từ việc các ngân hàng siết chặt vốn cho vay và những tác động tiêu cực của thị trường bất động sản, một số dự án chậm giải ngân vốn đầu tư công dẫn đến việc xây dựng các công trình bị chững lại. Điều này tác động trực tiếp đến việc tiêu thụ các vật liệu xây dựng, đồng thời nhiều thợ xây dựng không có việc làm.
 

Tình trạng ảm đạm đang diễn ra tại nhiều doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng.

Ông Vũ Trí Thắng, đại diện nhà máy gạch Thanh Mai, xã Cẩm Lý (Lục Nam) cho biết, nếu như tầm này năm ngoái nhà máy tiêu thụ được khoảng 1 triệu viên gạch, thậm chí có lúc khan hàng thì năm nay số lượng bán ra chưa bằng một nửa, sức mua của người dân giảm đáng kể, có ngày không bán được xe hàng nào. 

Gạch tồn kho nhiều gây ra áp lực về kho bãi, để giải quyết tình trạng này lãnh đạo nhà máy vừa đưa ra giải pháp điều chỉnh giảm giá bán sản phẩm, cụ thể đối với gạch đặc giảm 1 triệu đồng/vạn (hiện giá bán khoảng 11 triệu đồng/vạn).

Cũng trong tình trạng ế ẩm, các loại vật liệu khác như xi măng, sắt thép vừa được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm song sức mua vẫn khá ảm đạm. 

Tìm hiểu tại cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Oanh Hiên trên đường Xương Giang, TP. Bắc Giang, đại diện cửa hàng chia sẻ, từ đầu năm đến nay công trình xây dựng của nhà dân lẫn các công trình, dự án thương mại đều ít nên hàng bán ra chậm. Doanh số bán hàng không bằng một nửa so với cùng kỳ. 

Minh chứng là nếu năm 2022, cửa hàng phải vận hành hai máy uốn sắt nhưng vẫn không kịp cung cấp cho khách thì năm nay chỉ sử dụng một máy song có lúc hết việc. Vừa qua gia đình đã phải cắt giảm một số nhân công, bán bớt phương tiện, máy móc.

Mặc dù thị trường ế ẩm nhưng giá bán các loại vật liệu xây dựng vẫn không hề giảm. Cụ thể giá sắt thép dao động từ 16,5 - 17,2 triệu đồng/tấn (tùy loại), xi măng từ 1,1 - 1,7 triệu đồng/tấn, cát xây 220.000 đồng/m³, cát vàng 600.000 đồng/m³ và sỏi 550.000 đồng/m² (tương đương so với cuối năm 2022).

ximang.vn (TH/ Báo Bắc Giang)

 

Các tin khác:

Cần Thơ: Cát khan hiếm ảnh hưởng kinh doanh và các công trình xây dựng ()

Sắt thép đặt quá nhiều kỳ vọng vào nhu cầu của Trung Quốc ()

Thái Nguyên: Sản xuất vật liệu xây dựng giảm mạnh trong quý I ()

TP. Cần Thơ: Vật liệu xây dựng tăng giá, sức tiêu thụ chậm ()

Thái Nguyên: Chủ động nguồn vật liệu xây dựng thi công các công trình, dự án ()

Cao Bằng: Tăng cường kiểm định vật liệu xây dựng ()

Vĩnh Long: Thị trường gạch ốp lát đa dạng mẫu mã, chủng loại ()

Đồng Tháp cam kết cung cấp 7,4 triệu m3 cát để làm đường cao tốc ()

Hà Nội: Giá thép có xu hướng tăng cao dù tiêu thụ ảm đạm ()

Quảng Ngãi: Cát xây dựng trở nên khan hiếm ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?