Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chứng khoán ngành

Cổ phiếu thép sẽ phân hóa mạnh và chưa thế bứt phá trong năm 2019

22/01/2019 9:43:05 AM

Nhiều chuyên gia cho rằng, với tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thép còn khó khăn, cổ phiếu nhóm ngành này sẽ phân hóa mạnh và chưa thế bứt phá trong năm 2019.

Công ty CP Thép Việt Ý (HOSE: VIS) kinh doanh dưới giá vốn khi doanh thu thuần ở mức 1.372 tỷ đồng, còn giá vốn trong kỳ trên 1.523 tỷ đồng.

Ngoài việc gánh khoản chi phi tài chính tăng thêm gần 30% tương đương 23 tỷ đồng, VIS phải nhận thêm khoản lỗ khác hơn 8 tỷ đồng (khoản phạt hủy hợp đồng). Như vậy, Công ty báo lỗ ròng hơn 195 tỷ đồng trong năm 2018, trong khi cùng kỳ chỉ lỗ khoảng 24 tỷ đồng. Điều này khiến giá cổ phiếu VIS rớt xuống mức 25.700 đồng/cổ phiếu trong phiên ngày 21/1.

Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tới hơn 73% nguồn vốn của VIS, chủ yếu là do vay nợ ngắn hạn gần 1.967 tỷ đồng, tăng hơn 60 tỷ đồng so đầu năm 2018. Tại thời điểm cuối năm 2018, VIS có khoản nợ xấu lên đến 103 tỷ đồng, đa số các khoản nợ đều quá hạn 3 năm và Công ty chỉ thu lại được gần 4 tỷ đồng.


Các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.

Không riêng gì VIS, mà một số tên tuổi "đình đám" như Hoa Sen (HSG), Nam Kim (NKG), thậm chí là Hòa Phát (HPG)... cũng rơi vào tình trạng khó khăn, khiến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này cũng "lao đao" trong năm 2018.

Trong phiên giao dịch ngày 21/1, giá cổ phiếu HSG đã giảm mạnh xuống 6.570 đồng/cp. Đà giảm của HSG không chỉ diễn ra trong một vài phiên gần đây mà đã kéo dài từ giữa năm 2017 tới nay. Tại mức giá 6.570 đồng, HSG đã mất tới 80% giá trị so với đỉnh điểm giữa năm 2017 (thị giá gần 30.000 đồng).

Trong khi đó, giá cổ phiếu NKG cũng đã giảm giá khoảng 71% trong thời gian qua, từ mức 45.000đ/cp xuống còn 6.500đ/cp.

Theo các chuyên gia, quyết định của chính quyền Trump đánh thuế 25% đối với thép nhập khẩu vào Mỹ có hiệu lực từ tháng 5/2018 đã làm tăng khó khăn cho ngành thép Việt Nam. Bằng chứng là, kết thúc quý 4/2018, 11 doanh nghiệp thép niêm yết trên hai sàn HNX và HSX ghi nhận tổng doanh thu 135.552 tỷ đồng, tăng 23% so so với cùng kỳ, nhưng lợi nhuận lại sụt giảm 6% về mức 8.277 tỷ đồng. 

Theo nhận định của các công ty chứng khoán, năm 2019 sẽ là giai đoạn ngành thép xuất hiện sự phân hóa rõ nét giữa các mảng thép cũng như các doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp ngành thép buộc phải tìm cách thích ứng với thị trường.

Theo Hiệp hội thép Việt Nam, hiện nhiều quốc gia đang liên tục mở các cuộc điều tra và áp thuế lên sản phẩm thép Việt Nam làm cho triển vọng xuất khẩu kém tích cực hơn, mặc dù đây là hướng đi khá tiềm năng đối với các doanh nghiệp sản xuất thép của Việt Nam.

Cùng với đó, giá thép thế giới giảm mạnh có thể sẽ khiến ngành thép đối diện với một năm gặp nhiều khó khăn do gia tăng áp lực cạnh tranh nội địa cũng như giảm bớt cho mảng xuất khẩu... Do vậy, đây sẽ là những thách thức rất lớn đối với cổ phiếu ngành thép trong năm 2019.

ximang.vn (TH/ DĐDN)

 

Các tin khác:

Xi măng Sài Sơn phát hành hơn 18 triệu cổ phiếu cấn trừ công nợ với Chủ tịch Cty ()

Doanh nghiệp xi măng: Lợi nhuận có tăng nhưng chưa đủ ()

Nhóm cổ phiếu vật liệu xây dựng giảm tốc ()

Quý IV: Cổ phiếu xây dựng nhiều kỳ vọng ()

Đấu giá thành công 100% cổ phần của Xi măng Phú Thọ ()

Kết quả đăng ký mua cổ phần của Công ty CP Xi măng Phú Thọ ()

Tiêu thụ tăng, cổ phiếu xi măng bứt phá ()

Đấu giá 2.3 triệu cp Xi măng Phú Thọ ()

127 triệu cổ phiếu FICO chào sàn UPCoM ()

Xi măng Cần Thơ quyết định lên giao dịch trên UPCOM để tái cấu trúc ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?