Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Giải pháp thúc đẩy thị trường vật liệu xây không nung phát triển

05/08/2024 9:28:40 AM

» Trong những năm qua, việc sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn TP. Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Xây dựng về gạch không nung vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc cần phải tháo gỡ.


Trước năm 2010, việc sản xuất gạch nung bằng lò thủ công trên địa bàn TP. Hà Nội phát triển rầm rộ như một nghề truyền thống. Đây là loại sản phẩm vật liệu xây dựng không bị ảnh hưởng, cạnh tranh bởi thị phần và sản phẩm của Trung Quốc, không cần đầu tư nhiều vốn, công cụ sản xuất đơn giản, trình độ lao động phổ thông. Trong khi đó, các loại vật liệu xây không nung (bê tông cốt liệu, bê tông bọt, AAC, tấm tường...) hầu như chưa có cơ sở sản xuất quy mô lớn.

Đến năm 2010, UBND Thành phố đã tích cực chỉ đạo việc triển khai Chương trình phát triển vật liệu xây không nung, kết quả là xuất hiện một số cơ sở sản xuất gạch bê tông cốt liệu (quy mô công suất từ 5 - 10 triệu viên/năm) và bê tông bọt quy mô nhỏ đi vào hoạt động. Từ năm 2011 đến nay, Hà Nội đã hoàn thành việc xóa bỏ toàn bộ lò gạch thủ công truyền thống, tạo điều kiện phát triển các loại vật liệu xây không nung trong giai đoạn 2016 - 2020.

Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có khoảng 18 cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung và 2 cơ sở sản xuất tấm tường, tổng công suất khoảng 385 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm (so với khoảng 975 triệu viên gạch nung/năm). Tuy nhiên, thành phố vẫn chưa có nhà máy sản xuất bê tông khí chưng áp (AAC). Không những thế, một số cơ sở sản xuất đã không tiếp tục đầu tư dự án làm giảm nguồn cung vật liệu xây không nung khiến thị trường Hà Nội phải nhập thêm các loại vật liệu này từ các tỉnh lân cận như Hà Nam, Bắc Ninh…

Về tình hình sử dụng, các loại vật liệu xây không nung được sử dụng trong nhiều công trình cao tầng, bao gồm các hộ gia đình và doanh nghiệp. Các công trình sử dụng vốn Nhà nước như trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, một số công trình xây dựng nông thôn mới hay nhà ở xã hội sử dụng 100% gạch không nung, đảm bảo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Tuy nhiên, các loại vật liệu xây không nung được sử dụng chủ yếu là gạch không nung loại nặng (gạch xi măng cốt liệu đá mạt). Các loại vật liệu xây không nung nhẹ khác chưa được sử dụng phổ biến trong một số công trình dân dụng.

Như vậy, thị trường vật liệu xây không nung tại Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Xây dựng về gạch không nung cũng gặp một số khó khăn lớn như thói quen sử dụng gạch nung truyền thống trong nhân dân, giá thành một số loại vật liệu xây không nung còn cao… Ngoài ra, vật liệu xây không nung cũng có một số nhược điểm cần được khắc phục như độ hút nước, trọng lượng lớn…

Để khắc phục những khó khăn nêu trên và thúc đẩy thị trường vật liệu xây không nung phát triển, Sở Xây dựng Hà Nội có đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong thời gian tới. 

Trước hết, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố về việc thay thế gạch nung bằng vật liệu xây không nung. 

Để quản lý, thực hiện tốt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Thành phố và các quy hoạch liên quan khác, UBND các quận, huyện, thị xã cần phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan trong công tác quản lý phát triển vật liệu xây dựng tại địa phương.

Một nhiệm vụ quan trọng khác là đề xuất cơ chế khuyến khích, hỗ trợ về sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung tại địa phương.

Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước và tăng cường phát triển, sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn Thành phố, Sở Xây dựng Hà Nội có một số đề xuất, kiến nghị với Bộ Xây dựng.

Thứ nhất, việc hạn chế sản xuất, sử dụng vật liệu xây nung có ảnh hưởng rất lớn về mặt kinh tế, xã hội. Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan cần phải nghiên cứu, đánh giá và đề xuất lộ trình thích hợp nhằm giải quyết được các vấn đề nêu trên.

Thứ hai, cần tiếp tục hoàn chỉnh, ban hành hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật thi công, các định mức, đơn giá liên quan đến việc sản xuất và sử dụng các chủng loại vật liệu xây không nung để có cơ sở trong việc đưa các loại sản phẩm này vào công trình.

Thứ ba, chỉ đạo các Tổng Công ty thuộc Bộ trong việc tập trung đầu tư, chuyển đổi sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay thế vật liệu nung truyền thống.

Thứ tư, chỉ đạo các đơn vị tư vấn thuộc Bộ nghiên cứu, xem xét, tư vấn cho các chủ đầu tư dự án xây dựng công trình trong việc sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng.

Thứ năm, chỉ đạo các Viện nghiên cứu thuộc Bộ nghiên cứu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vật liệu xây không nung như mức độ ảnh hưởng, sự phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vật liệu xây không nung…

ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Vật liệu xây không nung gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra ()

Cần hoàn thiện hệ thống quy, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá cho vật liệu xây không nung ()

Gạch không nung vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường ()

Trà Vinh: Đầu tư phát triển vật liệu xây không nung nhằm xóa bỏ lò gạch nung ()

Bình Dương: Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung tạm ngừng hoạt động ()

Chưa tự tin và khó chỉ định thiết kế, dự toán khối lượng VLXKN cho công trình ()

Quảng Bình tăng cường công tác quản lý chất lượng vật liệu xây không nung ()

Tìm hiểu về bê tông khí chưng áp ()

Thanh Hóa hiện có 52 dự án đầu tư sản xuất VLXKN khoảng 1.204 triệu viên/năm ()

Lào Cai: Sử dụng gạch bê tông nhẹ xây dựng công trình trường học ()

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?