Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Doanh nghiệp

Triết lý "kinh tế vừa đủ" của Tập đoàn trăm tuổi SCG

20/08/2013 10:14:24 AM

Tập đoàn SCG đã trải qua tròn 100 năm lịch sử với nhiều chông gai, thử thách. Hiện tại, SCG đang đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu ASEAN vào năm 2015, góp phần vào sự phát triển của ASEAN và các quốc gia nơi SCG đang đầu tư.

>> Bí quyết của người thâu tóm Prime
>> 6 tháng đầu năm 2013, SCG đạt lợi nhuận 13.371 tỷ đồng

Năm 1997, SCG đã vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam Á một cách ngoạn mục. Thành công của SGC có thể là bài học đáng suy ngẫm đối với nhiều doanh nghiệp hôm nay, trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn.
   
 
SCG tiến hành tái cơ cấu bằng cách tập trung đầu tư vào các ngành kinh doanh chính
   
Khi đề cập triết lý “sufficiency economy” (tạm dịch là “kinh tế vừa đủ”) của Thái Lan, ông Kan Trakulhoon, Chủ tịch, kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn SCG cho biết, thành tựu của SCG trong những thập kỷ qua một phần được tạo dựng dựa trên những kinh nghiệm vượt khó và khủng hoảng.

Ra đời vào những năm 1970 của thế kỷ trước, triết lý này nhằm định hướng lối sống và hành vi của người Thái, giúp họ có thể hưởng lợi tối đa từ sự phát triển của đất nước một cách công bằng, toàn diện và bền vững.

Về dài hạn, triết lý này nhằm giúp xã hội Thái Lan đạt được sự ổn định và bền vững.

“SCG đã sử dụng triết lý này để hồi phục từ ảnh hưởng nặng nề sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại Đông Nam Á năm 1997, đồng thời thực hiện tăng trưởng bền vững và ứng phó hiệu quả đối với các thách thức mới đang nổi lên”, ông Trakulhoon nói.

Trong những năm 1990, kinh tế Thái Lan đã tăng trưởng mạnh mẽ hơn bao giờ hết, có những năm mức tăng trưởng là trên 10%. Hồi đó, các phương tiện thông tin đại chúng đều dự báo rằng, Thái Lan sắp sửa trở thành một “Con hổ châu Á mới”.

Trong bối cảnh đó, SCG đã nhanh chóng đa dạng hóa hoạt động của mình, với 10 ngành khác nhau, như xi măng, vật liệu xây dựng, gốm sứ, marketing và thương mại, hóa dầu, bột giấy và giấy, sắt thép, sản xuất ô tô, điện tử và sản xuất máy móc. Việc mở rộng kinh doanh này đã đem lại cho SCG mức lợi nhuận hàng năm lên tới 4-5 tỷ baht (khoảng 160-200 triệu USD). Vào năm 1996, lợi nhuận ròng tăng vọt lên 6,8 tỷ baht (khoảng 272 triệu USD). Tuy nhiên, việc mở rộng đầu tư cũng khiến SCG phải đi vay khoảng 119 tỷ baht (4,76 tỷ USD).

Chẳng bao lâu sau đó, vào năm 1997, kinh tế Thái Lan gần như sụp đổ và rơi vào một cuộc khủng hoảng toàn diện. Lý do là các công ty tư nhân ra sức đầu cơ, trong khi Chính phủ lại yếu kém về giám sát tài chính, cũng như việc các nhà đầu tư nước ngoài mất niềm tin vào nền kinh tế này.

Ngày 2/7/1997, khi Chính phủ Thái Lan quyết định thả nổi đồng nội tệ, nền kinh tế bong bóng đã vỡ hoàn toàn. Giá trị đồng baht giảm thê thảm trong những tháng sau đó. Nhiều doanh nghiệp và các định chế tài chính bị phá sản.

SCG cũng nằm trong vòng xoáy chung. Trong vòng 1 năm, con số lợi nhuận gần 7 tỷ baht (khoảng 280 triệu USD) của Tập đoàn đã nhanh chóng biến thành số lỗ khổng lồ: 52,55 tỷ baht (khoảng 1,63 tỷ USD). Trong khi đó, doanh số bán sản phẩm của SCG cũng đã giảm mạnh. Số tiền vay của SCG đã vọt lên hơn gấp đôi, ở mức 246,7 tỷ baht (khoảng 5,18 tỷ USD).

Để vượt qua các khó khăn này, Ban lãnh đạo SCG đã nhóm họp tìm giải pháp vì nguy cơ con số nợ có thể tăng thêm nữa do tỷ giá hối đoái bất ổn. Và rồi, SCG đã áp dụng triết lý “kinh tế vừa đủ”, đặc biệt là khái niệm “điều độ”.

Theo đó, SCG tiến hành tái cơ cấu bằng cách tập trung đầu tư vào các ngành kinh doanh chính, hợp lý hóa cơ cấu doanh nghiệp, giảm từ 10 ngành xuống còn 5, bao gồm hóa chất, giấy, xi măng, vật liệu xây dựng và phân phối. SCG cũng rút dần vốn ra khỏi các doanh nghiệp không phải là ngành kinh doanh chủ chốt.

Ngoài ra, SCG cũng áp dụng một số biện pháp và chiến lược tài chính và hoạt động khác. Cụ thể, Tập đoàn đã kiểm soát chặt chẽ vốn và tài sản của mình, để đảm bảo rằng chúng được sử dụng hiệu quả. SCG cũng tiến hành đánh giá lại giá trị các tài sản để giảm thiểu các khoản lỗ gây ra từ tỷ giá hối đoái bất ổn.

SCG còn đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tăng doanh thu bằng ngoài tệ, đảm bảo cho tập đoàn hoạt động hiệu quả, tránh được các rủi ro từ tỷ giá hối đoái bất ổn. Hơn nữa, bên cạnh việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả các tài khoản của mình, SCG cũng sử dụng các khoản thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao (EBITDA) đối với tài sản đang hoạt động để đo lường doanh thu đối với các tài sản này.

Các nỗ lực có tính chiến lược này đã giúp SCG vượt qua khủng hoảng một cách ấn tượng, với tình hình tài chính được cải thiện đáng kể. Trong những năm qua, lợi nhuận hàng năm của SCG là hơn 30 tỷ baht (khoảng 933 triệu USD), so với mức lỗ khổng lồ 52,55 tỷ baht (khoảng 1,63 tỷ USD) vào năm 1997.

Vào năm 2004, SCG đạt mức lợi nhuận kỷ lục là hơn 36,48 tỷ (khoảng 0,9 tỷ USD), trong khi tổng số nợ đã giảm xuống còn 105,51 tỷ baht (khoảng 3,5 tỷ USD).

Theo Báo Đầu tư *

 

Các tin khác:

Hàng loạt đại gia xi măng có lợi nhuận âm ()

“Sức khỏe” doanh nghiệp bất động sản vẫn yếu! ()

Viglacera chú trọng đầu tư các giải pháp công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm ()

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ DỰ PHÒNG CƠ ĐIỆN SINOMA ()

HT1: Nợ vượt tài sản ngắn hạn, lãi trước thuế 6 tháng gấp đôi kế hoạch ()

Ngành vật liệu xây dựng: Nỗ lực vượt khó ()

Ngành thép chồng chất khó khăn ()

Ngành thép có dấu hiệu cải thiện ()

Thị trường mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A) tại Việt Nam - Tăng trưởng mạnh ()

Vinacomin khó cân đối tài chính ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?