Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Thái Nguyên: Ngành xi măng, sắt thép tiêu thụ tốt

18/06/2015 10:11:39 AM

Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Nguyên tăng 3,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là ngành xi măng, sắt thép trên địa bàn tỉnh sau thời gian dài có chỉ số tồn kho lớn và luôn có sản lượng thấp thì nay lại đang tiêu thụ tốt.


Xi măng, sắt thép đang dần lấy lại chỗ đứng trên thị trường vật liệu xây dựng.

Những năm gần đây, khi tình hình kinh tế khó khăn, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi tác động mạnh mẽ tới sự sụt giảm của ngành vật liệu xây dựng trong đó có xi măng, sắt thép. Nhưng sang năm 2015, thị trường bất động sản đang có dấu hiệu ấm lên, nhiều công trình xây dựng được triển khai kéo theo nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng tăng cao, các doanh nghiệp sản xuất xi măng, sắt thép dần lấy lại chỗ đứng trên thị trường.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên số liệu tồn kho đối với ngành xi măng khoảng 60.000 tấn, ngành sắt thép chỉ còn khoảng 45.000 tấn, giảm 16,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong năm 2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên ở mức cao nguyên do 2 ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh có thời điểm tồn kho lên tới hàng trăm nghìn tấn mỗi loại.

Theo báo cáo từ Sở Công thương Thái Nguyên, 2 quý đầu năm, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh đạt trên 169 nghìn tỷ đồng, bằng 65,1% kế hoạch năm 2015, tăng 10% chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Các sản phẩm công nghiệp có sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh dẫn đầu là xi măng và sắt thép. Cụ thể, 6 tháng đầu năm, sản lượng xi măng sản xuất ước đạt 1,4 triệu tấn, tăng 37,3% so với năm 2014, đạt 67,2% kế hoạch năm 2015. Đối với sắt thép, sản lượng sản xuất ước đạt khoảng 450 nghìn tấn, tăng 35,2% so với cùng kỳ và đạt 66,2% kế hoạch năm.

Tính riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có 3 nhà máy sản xuất xi măng là Xi măng Quang Sơn, Xi măng Quán Triều và Xi măng La Hiên. trung bình mỗi tháng, đơn vị ít nhất cũng sản xuất được 50.000 tấn sản phẩm, sản lượng sản xuất của đơn vị cao nhất cũng phải đạt 110 nghìn tấn sản phẩm các loại.

Đến thời điểm hiện tại, 3 đơn vị sản xuất xi măng này cho biết, lượng xi măng tồn kho đã giảm và chưa bao giờ sản lượng tồn kho lại thấp như hiện nay. Cụ thể, lượng tồn kho Xi măng Quán Triều khoảng 10.000 tấn xi măng bột,, xi măng đóng bao hiện không còn tồn kho. Đối với Xi măng Quang Sơn lượng xi măng tồn kho ước tính là 30.000 tấn sản phẩm, Xi măng La Hiên là đơn vị duy nhất thống kê không có hàng tồn đến thời điểm hiện nay.

Đây được xem là tín hiệu khả quan cho ngành sản xuất xi măng của Thái Nguyên nói riêng và cho ngành sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung. Điều này giúp các doanh nghiệp tăng công suất vận hành, nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ, giải quyết việc làm ổn định cho người lao động và đảm bảo duy trì được nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

Viglacera Thái Bình - Điểm sáng của ngành sản xuất vật liệu xây dựng ()

5 tháng Xi măng Cẩm Phả tiêu thụ xi măng tăng 21% ()

DIC tiếp tục đầu tư vào sản xuất clinker và xi măng ()

Xi măng Cẩm Phả - Thương hiệu xi măng uy tín ()

Xi măng FiCO Tây Ninh tích cực đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ ()

Ngành Xây dựng và Vật liệu tăng trưởng đột biến ()

Saint Gobain gia tăng cổ phần tại doanh nghiệp VLXD Vĩnh Tường ()

Tổng Công ty Sông Đà sắp hoàn tất thoái vốn tại Xi măng Hạ Long ()

Holcim hỗ trợ Tập đoàn Xi măng Vissai trong sản xuất xanh và bền vững ()

QNC: Sáp nhập Xí nghiệp Thi công cơ giới vào nhà máy Xi măng Lam Thạch II ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?