Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bài học kinh nghiệm

Thép Pomina dừng hoạt động sản xuất 1 lò cao do thua lỗ

12/10/2022 9:12:42 AM

Mới đây, Công ty CP Thép Pomina (Mã: POM) thông báo dừng hoạt động sản xuất lò cao từ ngày 23/9/2022 và đồng thời phải cắt giảm một số nhận sự để đảm bảo tình hình khi doanh.

Phía Thép Pomina cho biết, lý do buộc phải dừng hoạt động lò cao là bởi ảnh hưởng của biến động giá nguyên vật liệu tăng cao. Đặc biệt là giá nguyên liệu đầu vào phục sản xuất của nhà máy đã tăng mạnh trong khi hệ lụy của dịch bệnh chưa khắc phục được.


Thép Pomina dừng hoạt động sản xuất lò cao từ ngày 23/9/2022.

Trong khi đó, giá trị các sản phẩm từ thép, phôi thép giảm liên tiếp từ đầu năm. Nhà máy phải đương đầu với khủng hoảng trong bối cảnh suy thoái kinh tế đang diễn trên toàn cầu với mức độ trầm trọng, phải tạm dừng hoạt động, kéo theo quyết định cho một số cán bộ nhân viên nghỉ vì dừng lò.

Được biết, Pomina đầu tư dự án lò cao vào năm 2019 và đi vào hoạt động 1 năm sau đó. Đến tháng 3/2021, lò cao đã chạy 80 - 90% công suất.

Hiện nay, Thép Pomina (POM) đã đưa vào vận hành hệ thống luyện thép kết hợp giữa lò cao và lò điện công nghệ Consteel sản xuất từ quặng của doanh nghiệp này có công suất hệ thống lên đến 1 triệu tấn sản phẩm thép được luyện từ quặng, sạch tạp chất.

Ngoài lò cao vừa mới dừng hoạt động, Thép Pomina còn có nhà máy luyện phôi thép tại Khu công nghiệp Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu) với công suất 1 triệu tấn phôi và cán 0,5 triệu tấn thép xây dựng.

Bên cạnh đó, nhà máy luyện phôi thép (Pomina 3) công suất 1 triệu tấn năm cũng tại Khu công nghiệp Phú Mỹ hoạt động vào cuối năm 2012 công suất 1,5 triệu tấn phôi và 1,1 triệu tấn thép cán xây dựng.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất thép, việc dừng lò cao là quyết định rất hạn hữu do tốn kém chi phí để hạ liệu dừng lò. Đồng thời, cũng gây ảnh hưởng tới tuổi thọ của thiết bị, cũng như chi phí tốn kém để khởi động lại lò trong tương lai khi quay lại sản xuất.

Về tình hình kinh doanh, Thép Pomina ghi nhận doanh thu 6 tháng đầu năm đạt 8.105 tỷ đồng, giảm 48 tỷ so với báo cáo tự lập trước đó. Giá vốn bán hàng trong giai đoạn này cũng tăng cao, ở mức 7.756 tỷ đồng. Theo đó, sau khi trừ giá vốn hàng bán, lãi gộp của doanh nghiệp này giảm 2,8% còn 348,4 tỷ đồng.

Trong giai đoạn này, doanh thu tài chính ghi nhận giảm 40,5% xuống 31,5 tỷ đồng, còn chi phí tài chính giảm xuống 293 tỷ đồng, các khoản lợi nhuận khác giảm 73% còn 712 triệu đồng. Vì vậy, Thép Pomina đã ghi nhận khoản lỗ sau thuế nửa đầu năm 2022 là 23 tỷ đồng.

Tính đến cuối tháng 6, Thép Pomina đang nợ hơn 12.600 tỷ đồng. Tổng tài sản của công ty xấp xỉ 16.300 tỷ đồng, trong đó hàng tồn kho gần 5.300 tỷ đồng.

Ban lãnh đạo đặt mục tiêu năm nay doanh thu đạt 15.000 tỷ đồng và lãi sau thuế 400 tỷ đồng. Tuy nhiên, với kết quả 6 tháng đầu năm cộng thêm giá thép chưa có nhiều tín hiệu lạc quan, mục tiêu này vẫn còn xa.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Xi măng Tân Quang khắc phục sự cố các công trình bảo vệ môi trường ()

VICEM thông tin về việc xác định giá trị doanh nghiệp gửi các cơ quan báo chí ()

M&A trong ngành xi măng tiếp tục được để mắt trong thời gian tới ()

Công ty Xi măng Phúc Sơn hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường ()

Xi măng Quang Sơn liệu có về với Vicem? ()

Xi măng Phúc Sơn vận hành thử nghiệm dây chuyền 2 ()

Công ty Xi măng Phúc Sơn: Chưa thể đưa dây chuyền 2 vào hoạt động ()

Xi măng Phúc Sơn được phép chạy thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường ()

Đình chỉ 3 tháng hoạt động nhà máy Xi măng Phúc Sơn ()

Những vấn đề đặt ra trong phát triển xi măng tại Quảng Bình ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?