Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thị trường thép được dự báo sẽ sôi động trong 3 tháng cuối năm

07/10/2022 9:56:10 AM

Thị trường thép đang chờ đợi những tín hiệu tích cực trong quý IV bởi theo thông lệ đây là giai đoạn nhu cầu thép tăng lên khi các công trình xây dựng gấp rút đẩy mạnh tiến độ.


Thị trường thép trong nước ngày 7/10 không có biến động sau nhiều đợt điều chỉnh, trong khi thép thanh vằn giao sau trên thị trường Trung Quốc ở mức 3.936 CNY/tấn.

Ferrexpo hôm thứ Năm cho biết sản lượng quặng sắt của họ đã giảm mạnh trong quý 3, do những hạn chế về hậu cần trong đó có việc Nga phong tỏa các cảng Biển Đen của Ukraina khiến hoạt động kinh doanh của tập đoàn này chịu nhiều áp lực.

Công ty khai thác tập trung vào Ukraina cho biết sản lượng quặng sắt của họ đã giảm 68% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 800.000 tấn trong quý 3. Doanh số bán hàng giảm 65% xuống 1 triệu tấn.

Nhà xuất khẩu quặng sắt lớn thứ ba thế giới, có tất cả các hoạt động tại Ukraina, đang phải đối mặt với sự gián đoạn do xung đột ở nước này.

Giám đốc điều hành Jim North cho biết quý này chứng kiến thêm một hạn chế đối với mạng lưới đường sắt Ukraina với sự gia tăng các chuyến hàng ngũ cốc trong mùa thu hoạch.

Ông nói thêm rằng tập đoàn dự kiến sẽ tăng sản lượng quặng một khi họ có "sự rõ ràng hơn nữa về các hành lang hậu cần".

Công ty môi giới Liberum cho biết các lô hàng quặng sắt dự kiến sẽ tăng trong quý 4 trong khi các lô hàng ngũ cốc dự kiến sẽ giảm, giải phóng hậu cần và cho phép Ferrexpo tăng sản lượng.

Vào tháng 8, công ty khai thác sản xuất viên nén được sử dụng trong ngành thép cho biết họ đang trong các cuộc đàm phán nâng cao để khởi động lại hoạt động xuất khẩu xuyên biển vốn bị cản trở bởi lệnh phong tỏa của Nga đối với các cảng của Ukraina.


Ở thị trường trong nước, nhiều doanh nghiệp thông báo tăng giá thép xây dựng từ chiều 13/9, cao nhất đến 880.000 đồng/tấn. Đây là lần tăng giá thép liên tục lần thứ 3 sau hơn 4 tháng.

Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.

Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.

Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.

Thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.

Tại khu vực miền Nam, giá thép CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.

Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn. Như vậy, sau 3 lần tăng, tổng mức tăng của giá thép khoảng hơn 2 triệu đồng/tấn.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Đắk Nông: Công trình "đội" vốn vì giá vật liệu tăng cao ()

Đà Nẵng: Thiếu hụt lao động trên các công trình xây dựng ()

Vật liệu xây dựng kém chất lượng tràn lan trên thị trường ()

Thực trạng sản xuất và định hướng phát triển ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam ()

Hải Phòng: Thời tiết thất thường làm khó thị trường vật liệu xây dựng ()

Xuất khẩu sắt thép tháng 8 giảm cả về lượng và kim ngạch ()

Xây nhà nên dùng thép gì để đảm bảo an toàn chất lượng tốt nhất? ()

Thái Nguyên: Nhiều mỏ đá tạm dừng hoạt động do thiếu vật liệu nổ ()

Tây Ninh: Từng bước chuyển đổi công nghệ phù hợp trong sản xuất gạch nung ()

Dự báo và minh bạch để chặn đà “leo thang" của giá vật liệu ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?