Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động thị trường

Thị trường thép có dấu hiệu phục hồi

02/01/2014 11:57:55 AM

Tính đến cuối năm 2013, hầu hết các nhà máy thép đều đã có lãi. Bước sang năm 2014, khi Việt Nam ký xong Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP), đây được xem là thuận lợi cho ngành thép, dự báo ngành thép sẽ tăng trưởng khoảng 10% so với năm 2013.

Năm 2013, ngành thép phải đối mặt với nhiều khó khăn: cạnh tranh với thép ngoại nhập, tăng giá điện, than, xăng dầu…, song bằng sự nỗ lực cố gắng vươn lên, cùng với các cơ chế, chính sách của Chính phủ, các bộ, ngành được đưa vào thực thi, các DN ngành thép đã vượt qua khó khăn, với mức tăng trưởng khoảng 3%.



Kết thúc năm 2013, tổng công suất lắp đặt của ngành thép lên tới khoảng 11.380 ngàn tấn, trong đó khoảng 2 triệu tấn công suất đang được lắp đặt, khoảng 2 triệu tấn đang rất khó khăn, thậm chí còn “chết lâm sàng”, vậy chỉ còn khoảng 7,5 triệu tấn đang hoạt động tích cực. 7,5 triệu tấn đó chia đều trung bình mỗi DN chỉ chạy khoảng trên 50% công suất lắp đặt, bởi phụ thuộc vào đầu ra, vì tổng tiêu thụ thép xây dựng cả năm 2013 của các DN đạt khoảng gần 4 triệu tấn, nên các DN chỉ sản xuất cầm chừng.

Khó khăn chính của ngành thép là khâu quyết định đầu ra, nguyên nhân chủ yếu vẫn là cung vượt quá cầu, hơn nữa vẫn tồn tại sự cạnh tranh giữa hàng Trung Quốc bán với giá rẻ… Trong năm 2013, toàn ngành thép đã có thêm 5 nhà máy đi vào sản xuất, như: Tập đoàn Hòa Phát có công suất lắp đặt 450.000 tấn/năm, Công ty CP cán thép Thái Trung 500.000 tấn/năm, Công ty CP sản xuất thép Việt - Mỹ, Công ty CP thép Thái Bình Dương, Công ty CP thép DANNA - Ý và Công ty TNHH thép An Hưng Tường. Trung bình mỗi công ty đều có công suất lắp đặt 250.000 tấn/năm, khiến nhiều DN càng lâm vào tình trạng “bí” đầu ra. Các DN đã tìm mọi cách đối đầu bằng biện pháp bán dưới giá thành sản phẩm để cạnh tranh, dẫn tới thua lỗ. Từ thực tế đó, VSA đã thống nhất với các DN, cần giữ vững thị phần của mình đã được hình thành để cùng chia sẻ trong lúc khó khăn.

Do khó khăn nên trong năm 2013, với hơn 100 DN ngành thép đã có 4 DN thép (Tổng công ty Thép Việt Nam, thép Việt, Vina Kyoei, thép Tây Đô) và 5 DN tôn (Tập đoàn Hoa Sen, tôn Nam Kim, tôn Đông Á, tôn Tân Phước Khanh, tôn Đại Thiên Lộc)… là những DN điển hình đã tự cứu mình bằng cách mở rộng thị trường xuất khẩu (XK). Nhờ đó, năm 2013, XK tăng khoảng 25 - 30% so với năm 2012, giúp ngành thép tăng trưởng 3% theo đúng dự kiến đầu năm.

Một số chuyên gia ngành thép đưa ra ý kiến, để khắc phục tồn tại khó khăn của ngành thép cần tái cấu trúc DN. Theo đó, các DN phân bổ nguồn lực cho những công ty có công nghệ tiên tiến, tiêu hao ít năng lượng, quản trị tốt, có chất lượng sản phẩm và thương hiệu tốt điều hành, nhằm đem lại hiệu quả cao.

Bên cạnh đó là sự phục hồi nền kinh tế Mỹ - nền kinh tế đầu tàu của thế giới, cùng xu hướng tăng trưởng tín dụng của Việt Nam tăng, nợ xấu ngân hàng đang được giải quyết quyết liệt nên có xu hướng giảm dần, cùng với gói kích cầu bất động sản đang từng bước được tháo gỡ… là những tín hiệu lạc quan cho nền kinh tế Việt Nam bước sang năm 2014, trong đó có ngành thép xây dựng.

QT (TH/ Báo Công thương)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?