Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động thị trường

Khó khăn của doanh nghiệp khi thép cán nguội không gỉ bị áp thuế

23/12/2013 10:23:21 AM

Sau 5 tháng điều tra, Cục Quản lý Cạnh tranh -  Bộ Công Thương đề nghị áp mức thuế từ 6,5-30,7% đối với các mặt hàng thép cán nguội không gỉ nhập khẩu. Nếu phán quyết này được thông qua thì sẽ góp phần triệt tiêu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước trước các đối thủ nước ngoài. Và chỉ riêng việc đền bù các hợp đồng đã ký cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.

Hồi đầu tháng 7.2013, Posco VST và Inox Hòa Bình đệ đơn kiện chống bán phá giá 4 quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu sản phẩm thép cán nguội không gỉ vào Việt Nam là Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan. Mặc dù phán quyết này vẫn đang chờ Bộ trưởng Bộ Công Thương ký duyệt, nhưng các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu này trong nước đã sớm thấy rõ những rủi ro trong tương lai.


Mặt hàng thép cán nguội không gỉ nếu bị áp thuế sẽ gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước.

Thép cán nguội không gỉ là sản phẩm chính để sản xuất ra các mặt hàng inox gia dụng. Để giảm thiểu chi phí giá thành, đa số các doanh nghiệp sản xuất đều nhập khẩu nguyên liệu này từ Trung Quốc, Malaysia, Indonesia (đều có thuế nhập khẩu 0%) và Đài Loan (10%). Nguồn nguyên liệu trong nước cũng có nhưng giá bán của Posco VST và Inox Hòa Bình cao hơn giá nhập khẩu từ 10-20%. Mặt khác, vì chủng loại nguyên liệu trong nước không đủ và chất lượng thấp nên các doanh nghiệp đã chọn con đường nhập khẩu.

Nếu lúc này Bộ Công Thương áp thuế đối với các mặt hàng thép cán nguội không gỉ nhập khẩu thì sẽ khiến các doanh nghiệp sản xuất trong nước lao đao, các doanh nghiệp trong nước chắc chắn phải tăng giá bán tương ứng. Tuy nhiên, vì không thể điều chỉnh giá ngay lập tức nên thời gian đầu Công ty sẽ phải chịu lỗ hoặc thu hẹp quy mô, thậm chí dừng sản xuất các mặt hàng có nguồn nguyên liệu bị đánh thuế. Khi khả năng cạnh tranh bị giảm xuống, đối tượng bị thiệt nhiều nhất sẽ là hàng chục triệu người tiêu dùng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất khẩu với đối tác trong tháng 1 và tháng 2.2014, trong trường hợp giá nguyên liệu bị áp thuế, các doanh nghiệp này cầm chắc thua lỗ. Bởi lẽ, chấp nhận sản xuất đủ sản lượng theo đơn hàng thì lỗ, mà dừng sản xuất thì phải đền tiền cho khách hàng.

Theo các doanh nghiệp sản xuất, 4 quốc gia và vùng lãnh thổ nói trên có nguồn cung cấp nguyên liệu với giá hợp lý nhất. Một số nước khác như Hàn Quốc hay Thái Lan cũng có nguồn cung cấp với giá hợp lý nhưng nhà sản xuất chính đều là công ty liên quan của Posco VST và họ không bán vào Việt Nam. Điều này buộc hàng trăm doanh nghiệp sản xuất trong nước nếu muốn tiếp tục hoạt động phải mua hàng của hai đơn vị Posco VST và Inox Hòa Bình. Hiện cả hai đơn vị này nắm trên 81% thị phần về sản lượng sản phẩm thép cán nguội không gỉ tại Việt Nam.

Trong trường hợp thuế được áp trong khi không thể tìm được nguồn cung nguyên liệu khác, các doanh nghiệp trong nước chỉ còn cách mua hàng của hai đơn vị nói trên, nhiều doanh nghiệp lo ngại nguy cơ thao túng thị trường và tăng giá bán khó lường trước của Posco VST và Inox Hòa Bình.

QT (TH/ NCĐT)

 

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?