Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động giá

Dự báo giá cát, đá xây dựng có khả năng tăng đột biến trong quý III

18/07/2023 9:46:28 AM

Giá các loại vật liệu xây dựng đất đắp, cát, đá được dự báo sẽ tăng đột biến do nhu cầu lớn từ các dự án giao thông trọng điểm được khởi công đồng loạt thời gian qua; có thể sẽ gây khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công và chính quyền địa phương.

Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng trong thời gian qua có nhiều biến động, một số loại vật liệu cát, đá được dự báo sẽ khan hiếm. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, sản lượng sản xuất thép năm 2023 được dự báo sẽ tăng khoảng 2 - 3% so với năm 2022, sản xuất thép sẽ tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu một phần ra nước ngoài.

Bộ Xây dựng nhận định, về giá thép, do ảnh hưởng của giá nguyên liệu vật liệu thép toàn cầu biến động tăng giảm thất thường,g iá thép trung bình trong quý I/2023 khoảng 17.300 đồng, tăng 6,1% so với quý IV/2022 và giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, 3 tháng quý II/2023 giá thép trung bình đảo chiều giảm 4,5% so với quý I/2023 và giảm 17,8% so với cùng kỳ năm 2022, nguyên nhân do trong quý II vừa qua nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giảm mạnh.

Về giá xi măng, theo diễn biến thị trường cho thấy, ngành Xi măng Việt Nam đang phát triển với công suất sản xuất lớn, công nghệ hiện đại gần tiệm cận với công nghệ trên Thế giới. Cùng loại vật liệu này đã vượt so nhu cầu sử dụng trong nước khoảng 10 - 30% tùy từng thể loại. Ngoài ra, tình hình xuất khẩu ra thị trường các nước trên Thế giới cũng giảm sút trong những năm gần đây.

Giá xi măng trung bình trong 3 tháng đầu năm tương đối ổn định, giá tháng 2/2023 có biến động nhẹ tăng so với tháng 1/2023. Theo nhận định thì với mức giá từ tháng 3/2023 đến nay cơ bản giữ ổn định. Giá xi măng tại các tỉnh khu vực phía Nam có xu hướng cao hơn các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Trung bởi ít nhà máy sản xuất và do chi phí vận chuyển. Tính chung quý II/2023, giá xi măng tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2022 và tương đối ổn định so với cuối năm 2022. Cụ thể giá trung bình xi măng của một số chủng loại thời điểm tháng 6/2023 như sau: Xi măng Hoàng Thạch (1.690 đồng/kg), Xi măng Bút Sơn (1.706 đồng/kg), Xi măng Hà Tiên (1.884 đồng/kg)…


Cũng theo số liệu từ Cục Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), giá cát trong 6 tháng đầu năm lại có xu hướng tăng. Giá cát tăng bình quân 1,52%/tháng do nhu cầu xây dựng tăng. Đặc biệt, các tỉnh phía Nam có xu hướng tăng mạnh hơn (bình quân 3,4%/tháng). Lý giải về xu hướng này, nhiều chuyên gia cho rằng yếu tố nguồn khai thác và nhu cầu sử dụng tại các tỉnh phía Nam lớn hơn khu vực miền Bắc và miền Trung nên so sánh tương quan giá cát bình quân tại khu vực miền Nam thường cao hơn các tỉnh miền Bắc và miền Trung từ 1,3 - 1,5 lần. Tính chung quý II/2023, giá cát xây dựng tăng 2,5% so với quý I/2023.

Giá đá xây dựng có xu hướng tăng nhẹ nhưng đều và giữ ổn định qua từng quý. Giá đá quý I/2023 tăng 2,7% so với cuối năm 2022 và giá đá xây dựng quý II/2023 tăng 2,7% so với quý I/2023. Việc tăng giá này có thể lý giải do nhu cầu sử dụng loại vật liệu cho các công trình giao thông đang thi công ở các khu vực trên cả nước, đặc biệt là các dự án cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2 khu vực miền Trung và miền Nam. Bên cạnh đó, việc khan hiếm nguồn cát tự nhiên dùng trong thi công, nhu cầu chuyển đổi sang dùng vật liệu cát công nghiệp sản xuất từ đá cũng tăng mạnh.

Theo Cục Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), thị trường vật liệu xây dựng (như xi măng, thép xây dựng…) dự báo sẽ giữ ổn định hoặc giảm nhẹ trong quý III/2023 do khả năng cung cấp và sản xuất luôn đáp ứng được nhu cầu thi công xây dựng và xuất khẩu. Dự báo giá cát, đá xây dựng vẫn tiếp tục tăng trong quý III/2023 do từ đầu năm 2023 đến nay các dự án giao thông trọng điểm đã được khởi công đồng loạt trên cả nước sẽ khiến nhu cầu về đất đắp, đá, cát xây dựng tăng đột biến, gây khó khăn cho cả chủ đầu tư, đơn vị thi công và chính quyền các địa phương. Trong đó, những điểm nóng về vật liệu sẽ tập trung tại 3 điểm là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long.

Theo ông Đàm Đức Biên, Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng, trong thời gian tới, Bộ sẽ tiếp tục phối hợp cùng các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát thị trường vật liệu xây dựng. Bộ Xây dựng sẽ tổng hợp, cập nhật các vướng mắc của địa phương phản ánh trong quá trình thu thập, công bố giá vật liệu xây dựng để hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong việc công bố giá vật liệu xây dựng, nhân công, giá thi công, chỉ số giá xây dựng đảm bảo đúng tần suất, thời gian và thống nhất trong cả nước.

Bộ Xây dựng cũng đã có kế hoạch kiểm tra, làm việc với các địa phương nơi có công trình trọng điểm như cao tốc Bắc - Nam, sân bay... đang triển khai để có những hướng xử lý về vấn đề nguồn vật liệu cho các dự án.

ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Giá cát tại Hà Tĩnh đắt do quản lý khoáng sản chặt chẽ và đấu giá mỏ cao ()

Vào mùa mưa, giá thép xây dựng tiếp tục giảm sâu ()

Giá thép xây dựng giảm lần thứ 13 liên tiếp ()

Thép giảm giá mạnh, giá cát đá lại tăng chóng mặt ()

Nhìn lại 17 lần điều chỉnh giá thép xây dựng ()

Giá thép xây dựng trong nước vừa tiếp tục điều chỉnh giảm lần thứ 10 ()

Giá cát khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã bị đẩy lên nhiều lần ()

Giá thép trong nước giảm 9 lần liên tiếp ()

Vật liệu xây dựng đội giá, nhiều dự án giao thông có nguy cơ dở dang ()

Giá thép xây dựng trong nước lại được điều chỉnh giảm lần thứ 8 liên tiếp ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?