Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển bền vững

Vật liệu xanh không hề đắt đỏ

25/09/2013 9:05:30 AM

Ông Nguyễn Công Minh Bảo, Giám đốc Phát triển bền vững Công ty Holcim Việt Nam cho rằng, sử dụng những sản phẩm vật liệu xanh, giải pháp xanh trong kiến trúc là một giải pháp tất cả cùng có lợi và không hề đắt đỏ như nhiều người vẫn quan niệm.

>> Khó khăn tạo cơ hội cho sản phẩm xanh

     
Ông Nguyễn Công Minh Bảo
Có vẻ như ai cũng đồng ý rằng sử dụng vật liệu xanh là rất tốt, nhưng lại có rất ít người quan tâm thực tế đến loại vật liệu này trong xây dựng. Tại sao lại có nghịch lý này, thưa ông?

Không hề là nghịch lý. Cái mới nào cũng phải trải qua một thời gian để tiếp cận đời sống, các loại vật liệu xanh cũng vậy. Dù việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng (VLXD) xanh trong các công trình xây dựng ở nước ta còn rất nhiều hạn chế, nhưng gần đây chúng đã được nhắc đến khá nhiều. Với những ưu điểm của nó, việc ứng dụng chúng vào thực tiễn là một yêu cầu lớn và phổ biến trong tương lai gần.

Ông có thể chia sẻ một vài con số về việc sử dụng VLXD xanh tại Việt Nam?

Theo một nghiên cứu của Hội đồng Công trình xanh Việt Nam, ý thức sử dụng VLXD xanh tại Việt Nam còn chưa cao. Hiện tại, ở Việt Nam mới có 15% chủ đầu tư ưu tiên sử dụng sản phẩm là VLXD xanh. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đang trầm lắng nên sự quan tâm đối với các giải pháp xây dựng bền vững thấp đi. Tôi cho rằng, cơ quan quản lý và các nhà đầu tư vẫn phải thúc đẩy chiến lược phát triển sản phẩm VLXD xanh, thân thiện môi trường nếu muốn nhìn xa hơn 5 năm, 10 năm.

Những hạn chế này, theo ông, nguyên nhân do đâu? Có giải pháp gì khắc phục không?

Theo tôi, nguyên nhân một phần do sự quan tâm của người tiêu dùng, một phần bắt nguồn từ việc Chính phủ chưa có nhiều sự khuyến khích cho các nhà đầu tư sử dụng loại vật liệu này. Do vậy, giải pháp cũng sẽ đến từ cả hai phía. Cụ thể, Chính phủ có thể khuyến nghị và khuyến khích DN đầu tư và sử dụng VLXD xanh bằng những hỗ trợ trong việc vay vốn đầu tư, giảm thuế… Về phía DN, cũng cần có sự “ưu tiên” và người tiêu dùng nên có ý thức chọn mua những sản phẩm xanh. Ví dụ, với hai sản phẩm cùng giá thì người tiêu dùng nên có yêu cầu mua sản phẩm xanh hay yêu cầu mua sản phẩm từ nhà sản xuất xanh.

Sử dụng những sản phẩm xanh, nhìn theo hướng phát triển bền vững thì đó là giải pháp “đôi bên cùng có lợi”, tốt cho DN, cho người tiêu dùng, cho môi trường và cho cả xã hội. Quan trọng là tất cả mọi người phải tham gia vào công cuộc này. Một mình DN, dù có muốn và cố gắng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Nhiều ý kiến cho rằng, sử dụng sản phẩm VLXD xanh sẽ đắt hơn so với các sản phẩm bình thường?


Điều nay không hoàn toàn đúng. So sánh cụ thể như tại Holcim, hiện chúng tôi đang có gói giải pháp bền vững cho sản phẩm bê tông thương phẩm phục vụ cho các công trình xanh. Gói giải pháp sẽ đáp ứng nhu cầu về vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, phù hợp với xu hướng vật liệu hiện nay của Việt Nam và thế giới. Giá của các sản phẩm này cũng chỉ bằng giá các sản phẩm VLXD bình thường khác. Để có được mức giá như vậy, xuất phát từ định hướng phát triển bền vững nhằm đem đến một giải pháp xanh toàn diện cho khách hàng, nên ngay từ khâu đầu tư ban đầu, chúng tôi đã xây dựng một dây chuyền sản xuất VLXD xanh.

Với những sản phẩm xanh khác, trong thời gian tới, nếu có thị trường, sản phẩm sẽ được sản xuất nhiều, chi phí sẽ còn giảm nữa và như vậy, giá thành không chỉ bằng mà có nhiều cơ hội thấp hơn so với các sản phẩm bình thường.
 
Có vẻ cơ hội để phổ cập VLXD bị thu hẹp rất nhiều nếu thị trường bất động sản còn trầm lắng như hiện nay, thưa ông?

Tại Holcim, năm 2012, doanh thu từ việc bán VLXD xanh chiếm khoảng 8% tổng doanh thu của Công ty. Tuy nhiên, với chiến lược đầu tư bền vững và lâu dài, việc đi trước sẽ tạo cho chúng tôi nhiều lợi thế và chúng tôi sẽ tiếp tục duy trì lợi thế này trong tương lai. Nếu nhìn ở khía cạnh kinh doanh, Holcim rất tự hào vì con số 8% đó, nhưng về mặt xã hội thì hơi buồn, vì con đường phát triển VLXD xanh như vậy sẽ còn rất dài và nhiều khó khăn.

Cuộc thi Holcim Awards lần thứ 4 trải rộng tại 40 quốc gia trên thế giới trong nhiều lĩnh vực, từ việc cung cấp các nhu cầu cơ bản cho các cộng đồng đang phát triển tới các giải pháp kỹ thuật xây dựng phức tạp. Với giải thưởng bằng hiện kim trị giá 2 triệu USD, cuộc thi tìm kiếm những dự án tối ưu nhất từ các nhà chuyên môn (các kiến trúc sư, các nhà kế hoạch, kỹ sư, chủ dự án, nhà thầu và các công ty xây dựng) và tôn vinh các ý tưởng từ “Thế hệ tương lai” (Next Generation) đóng góp cho sự bền vững trong kiến trúc, xây dựng, công trình dân dụng, thiết kế cảnh quan và đô thị, cũng như vật liệu và công nghệ xây dựng. Bài dự thi được nộp trực tuyến tại địa chỉ trang web chính thức của Ban Tổ chức www.hol-cimawards.org từ ngày 1/7/2013 đến trước ngày 24/3/2014.

Theo ĐTCK *

 

Các tin khác:

Thiếu vốn chuyển đổi công nghệ xanh hoá ()

Xử lý chất thải công nghiệp để phát điện: Lợi ích kép ()

Holcim thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng trưởng xanh ()

Thúc đẩy phát triển năng lượng mặt trời ()

Lò hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB): Biến than xấu thành điện… sạch ()

Lâm Đồng đóng cửa thêm 22 mỏ khai thác khoáng sản ()

Doanh nghiệp công nghệ Xanh châu Âu đổ bộ Việt Nam ()

TP.HCM: Mở rộng mảng xanh đô thị ()

Quảng Nam: Công nghiệp vật liệu xây dựng phát triển theo hướng bền vững ()

Tiết kiệm năng lượng: Cần giải pháp bền vững ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?