Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Quy định pháp luật

Bình Thuận: Quản lý vật liệu xây dựng gặp trở ngại

20/03/2019 9:57:57 AM

Hiện tỉnh Bình Thuận có tới 44/56 dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung công nghệ lò vòng, lạc hậu, trong khi theo Quyết định số 1469/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các dự án dạng này phải chấm dứt hoạt động trước năm 2018.

Chưa xin ý kiến đã quyết định chủ trương đầu tư

Một báo cáo tổng hợp mới đây của Bộ Xây dựng cho thấy, toàn tỉnh Bình Thuận có 56 dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung với tổng công suất khoảng 760 triệu viên/năm, trong đó có 12 dây chuyền sử dụng lò tuynel có công suất khoảng 330 triệu viên/năm, 44 dây chuyền sử dụng lò vòng với công nghệ lạc hậu có công suất khoảng 430 triệu viên/năm.

Tỉnh cũng chưa có báo cáo cụ thể về quy hoạch vùng nguyên liệu cho các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung. Theo kết quả kiểm tra của Bộ Xây dựng tại thời điểm tháng 10/2018, một số cơ sở sản xuất gạch đất sét nung có công nghệ lạc hậu đang nằm trong các cụm công nghiệp (không thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa).


Tro, xỉ của Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân chủ yếu đổ ra bãi chứa.

Qua kiểm tra và theo cáo cáo của UBND tỉnh, một số cơ sở doanh nghiệp chưa thực hiện công bố hợp quy sản phẩm theo quy định, một số cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò vòng vẫn ghi nhãn có chữ “tuynel”.

Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 1 nhà máy sản xuất gạch ceramic và gạch granite của Công ty CP Khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng Trung Nguyên tại Lương Sơn, Bắc Bình, với công suất 5,5 triệu m2/năm gạch ceramic và 9 triệu m2/năm gạch granite, được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án tại Quyết định Số 1430/QĐ-UBND ngày 08/6/2018. Tuy nhiên, dự án này chưa xin ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

Tiêu thụ tro xỉ gặp khó nhưng thiếu vật liệu cho san lấp

Tỉnh Bình Thuận có 3 nhà máy nhiệt điện đang vận hành là Vĩnh Tân 1, 2 và 4. Nhiệt điện Vĩnh Tân 1 có công suất 1.240 MW, đã vận hành từ tháng 7/2018. Lượng tro xỉ thải ra thực tế hơn 1 triệu tấn/năm (theo thiết kế khi phát điện hết công suất là 1,3 triệu tấn/năm), lượng tro xỉ đang tồn đọng khoảng 0,6 triệu tấn, diện tích bãi chứa là 59ha. Mới có 2.000 tấn tro của nhà máy đã được sử dụng làm phụ gia sản xuất xi măng.

Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 có công suất 1.244MW, lượng tro xỉ phát thải hàng năm là 1,3 triệu tấn, sử dụng bãi chứa chung với Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4 mở rộng, có diện tích 38,4ha. Tro xỉ của nhà máy phải xử lý mới phù hợp tiêu chuẩn sản xuất vật liệu xây dựng.

Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4 mở rộng sau khi đi vào hoạt động sẽ phát thải lượng tro, xỉ khoảng 0,6 triệu tấn/năm, dung tích bãi chứa được cấp chung cho hai nhà máy khoảng 9,3 triệu tấn. Tính đến thời điểm hiện tại, lượng tích trữ đã lấp đầy khoảng 4,5 triệu tấn, ước tính 3 năm nữa là đầy nếu không tiêu thụ tro xỉ phát thải hằng năm.

Công ty Nhiệt điện Vĩnh Tân đã ký hợp đồng với các doanh nghiệp xử lý, tiêu thụ tro, xỉ nhưng thực tế lượng tro xỉ tiêu thụ không được như cam kết, lượng tro xỉ đã xuất qua cảng tổng hợp mới được khoảng 150.000 tấn.

Sở dĩ tiêu thụ tro xỉ tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân gặp khó là do khâu vận chuyển xa nên hiệu quả kinh tế không cao mặc dù các doanh nghiệp sản xuất gạch bê tông ở địa phương có sử dụng tro xỉ trong thành phần nhưng lượng sử dụng rất ít so với lượng phát thải. Hiện tại, Tổng Công ty Phát điện 3 (chủ đầu tư Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 và 4) đã phát hành hồ sơ tiêu thụ miễn phí, trong số 14 đơn vị nhận hồ sơ chỉ có 4 đơn vị nộp hồ sơ đề xuất.

Trong khi tiêu thụ tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện gặp khó thì UBND tỉnh đang lấy ý kiến các Bộ, ngành về điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để có đủ nguồn vật liệu cung cấp cho dự án đường cao tốc Bắc - Nam và các công trình trọng điểm.

Theo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh Bình Thuận cần tăng cường việc giám sát, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp quy định pháp luật về xây dựng, đầu tư, đất đai, môi trường, khoáng sản, nhãn hiệu hàng hóa, để kịp thời hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định.

Tỉnh Bình Thuận cũng cần có các giải pháp khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo hướng đầu tư sản xuất các chủng loại vật liệu mới, thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, đặc biệt là tận dụng tro, xỉ từ các nhà máy nhiệt điện làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng không nung và làm vật liệu san lấp.

ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Điều chỉnh công suất khai thác và tuyển quặng cao lanh-felspat tại Phú Thọ ()

Hà Nội: Kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn ()

Bộ Xây dựng: Clinker không phải là tài nguyên khoáng sản ()

Mức độ kiểm tra thực tế khoáng sản xây dựng theo chỉ dẫn rủi ro ()

Hà Nội: Tăng cường quản lý khai thác khoáng sản và tập kết, trung chuyển VLXD ven sông ()

Hà Tĩnh: Bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường ()

Bộ Xây dựng báo cáo Chính phủ về việc xử lý cát nhiễm mặn thu hồi từ các dự án nạo vét khơi thông luồng tại các cảng quân sự ()

Bộ Công thương tiếp tục rà soát thép không gỉ cán nguội nhập khẩu ()

Quảng Trị: Đóng cửa mỏ cát, sỏi lòng sông Đakrông ()

TC Hải quan yêu cầu tăng cường quản lý gạch ốp lát nhập khẩu từ Trung Quốc ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?