Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Phú Thọ tăng cường công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng

19/07/2021 10:02:43 AM

Cùng với tiến trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, các khu, cụm công nghiệp, nhà ở của nhân dân ngày càng phát triển, nhu cầu vật liệu xây dựng cũng ngày càng tăng và đòi hỏi chất lượng cao hơn. Quản lý tốt về lĩnh vực vật liệu xây dựng sẽ góp phần để các doanh nghiệp, cá nhân khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hoạt động đúng định hướng, mang lại hiệu quả. Vì vậy, Sở Xây dựng đã tham mưu, phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng.

Đáp ứng nhu cầu xây dựng

Theo số liệu báo cáo của Sở Xây dựng, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện có 39 đơn vị khai thác cát xây dựng với tổng công suất 1,3 triệu m3/năm; 23 cơ sở sản xuất đá xây dựng với tổng công suất 1,6 triệu m3/năm; ba đơn vị sản xuất xi măng với tổng công suất 3,01 triệu tấn/năm; năm đơn vị sản xuất gạch ốp lát với tổng công suất 78 triệu m2/năm; 47 đơn vị sản xuất gạch đất sét nung với tổng công suất 786 triệu viên quy tiêu chuẩn trên một năm (QTC/năm); 24 đơn vị sản xuất gạch không nung với tổng công suất 772 triệu viên QTC/năm...

Những năm qua, các đơn vị khai thác, sản xuất trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được đầu tư cả về số lượng, chất lượng và chủng loại như gạch xây, đá, cát, sỏi xây dựng, vật liệu lợp, đá ốp lát, bê tông, kính... Sản phẩm của các đơn vị đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và nhà ở trong tỉnh, góp phần quan trọng trong việc phát triển Kinh tế - Xã hội.
 


Khai thác đá phục vụ xây dựng tại mỏ đá Mèo Gù, xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập.

Chị Phan Thị Hoài Phương, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất A&T tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập chia sẻ, thực hiện chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung, Công ty đã đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị chuyên sản xuất các sản phẩm gạch ba banh, gạch chỉ lỗ, gạch tiaro... được sản xuất từ đá xay cốt liệu nhỏ và cát, trên dây chuyền kiểm định chất lượng với công suất trên 3 triệu viên/năm. Các sản phẩm này đa phần được tiêu thụ vào các công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và cơ bản luôn đáp ứng được nhu cầu. Công ty chú trọng sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời phối hợp với các đơn vị thẩm định, thực hiện công bố hợp qui các sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất.

Bà Đỗ Thị Mai, Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi - đơn vị đang khai thác đá xây dựng tại mỏ đá Mèo Gù (xã Phúc Khánh, huyện Yên Lập) khẳng định, hiện nay, nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng đòi hỏi ngày càng cao, đặc biệt về chất lượng. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc, dây chuyền sản xuất; đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng các sản phẩm.

Theo báo cáo của Sở Xây dựng, do tình hình dịch bệnh Covid-19, việc thực hiện đầu tư xây dựng tại các địa phương có xu hướng chậm, nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng giảm, tuy nhiên, sản lượng sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng trong năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 vẫn đạt được những kết quả tích cực. Trong đó, xi măng đạt trên 2,5 triệu tấn; gạch ốp lát đạt trên 64 triệu m2; gạch không nung đạt 595 triệu viên; gạch xây nung đạt 1.066 triệu viên... Hầu hết sản lượng sản xuất đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ và sử dụng trên địa bàn.


Sản xuất gạch không nung tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất A&T tại xã Hưng Long, huyện Yên Lập.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước Theo quy định của Luật Xây dựng, việc thẩm định, lựa chọn dây chuyền công nghệ sản xuất do các chủ đầu tư tự thẩm định. Đối với chất lượng các loại vật liệu trước khi lưu thông trên thị trường, các đơn vị sản xuất phải có hồ sơ công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (QCVN 16:2019/BXD).

Ông Đoàn Quang Hưng - Trưởng phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng (Sở Xây dựng) cho biết, Sở đã thực hiện công bố hợp quy 8 sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng, đồng thời tổ chức thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng cho 23 dự án. Sở cũng đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 13/5/2020; Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 

Cùng với đó, Sở Xây dựng thường xuyên phối hợp với Sở KH&ĐT thẩm định các nội dung liên quan đến đề xuất chủ trương đầu tư thực hiện các dự án sản xuất làm vật liệu xây dựng thông thường như: Đá, cát sỏi, gạch xây, gạch ốp lát; hướng dẫn các đơn vị về quy trình đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất VLXD, đôn đốc các đơn vị khẩn trương thực hiện công bố hợp quy sản phẩm vật liệu xây dựng. 

Việc triển khai chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến thời điểm này đã được thực hiện khá tốt, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng gạch không nung trên địa bàn tỉnh. 100% các công trình hiện nay đều sử dụng gạch xây không nung. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng hàng năm đều được Sở Xây dựng ban hành kế hoạch kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật.

Trong thời gian tới, để tăng cường công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng, Sở Xây dựng tiếp tục hướng dẫn, tuyên truyền tới các đơn vị về các văn bản, quy định mới của Nhà nước, đặc biệt chú trọng thực hiện Nghị định 09/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực vật liệu xây dựng, qua đó nắm bắt, phát hiện những tồn tại làm cơ sở để đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Xây dựng ban hành những chính sách phù hợp để lĩnh vực vật liệu xây dựng phát triển tốt hơn; tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050. Thực hiện các giải pháp đưa công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng để nâng cao năng suất, chất lượng và chủng loại vật liệu xây dựng; xây dựng các mục tiêu cụ thể về đầu tư, công nghệ, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sản phẩm và xuất khẩu của từng chủng loại vật liệu xây dựng cho mỗi giai đoạn phát triển…
 
ximang.vn (TH/ Báo Phú Thọ)

 

Các tin khác:

Quảng Trị tăng cường giải pháp quản lý vật liệu xây dựng ()

TP.HCM khuyến khích DN tham gia xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao sản xuất VLXD ()

Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng ()

Đắk Lắk: Tăng cường công tác quản lý giá VLXD trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng ()

Áp dụng cơ chế đặc thù gỡ vướng nguồn VLXD cho cao tốc Bắc - Nam ()

Đà Nẵng: Yêu cầu báo giá thép hàng tháng để giảm thiệt hại cho nhà thầu ()

Gia Lai: Khuyến khích sử dụng tro, xỉ làm vật liệu xây dựng ()

TP.Hà Nội: Đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ sản xuất vật liệu xây dựng ()

Sở Xây dựng TP.HCM hướng dẫn áp bảng giá nhà ở để tính lệ phí trước bạ ()

Thanh Hóa: Đẩy mạnh công tác xử lý tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất VLXD ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?